Phụ nữ mang thai thường xuyên chóng mặt có sao không?

Trong giai đoạn 9 tháng mang thai, bất cứ thay đổi nào cũng khiến mẹ bầu lo âu. nên, gặp tình trạng chóng mặt khi mang thai, nhiều đàn bà đã sợ rằng điều này nguy hiểm cho thai kỳ. Hãy cùng Mẹ và Con tìm hiểu xem bà bầu bị chóng mặt khi mang thai do nguyên do gì và liệu tình trạng này có thật sự hiểm nguy hay không bạn nhé!

Bà bầu bị chóng mặt khi mang thai ở thời đoạn nào?

Chóng mặt là tình trạng bạn cảm thấy choáng váng, thân lâng lâng. Tình trạng này thường diễn ra nếu bạn đang ngồi và đứng dậy đột ngột hoặc cúi đầu xuống đột ngột.

Chóng mặt khi mang thai thường phổ quát ở trong tam cá nguyệt đầu (3 tháng đầu thai kỳ). Tuy nhiên, vẫn có trường hợp nữ giới mang thai cảm thấy bị chóng mặt trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ và điều này hoàn toàn bình thường do thai nhi ngày một phát triển nhanh hơn, gây sức ép lên các huyết quản của bạn.

Cảm giác chóng mặt có thể đi kèm với một số hiện tượng khác như buồn ngủ, buồn nôn, đau đầu… Tùy theo thể trạng của mỗi người mà các triệu chứng có thể khác nhau, có người chỉ chóng mặt nhẹ, tần suất thấp nhưng cũng có người chóng mặt nghiêm trọng, lặp đi lặp lại thẳng băng trong suốt thai kỳ.


duyên do bà bầu chóng mặt khi mang thai

Có nhiều căn nguyên khiến đàn bà mang thai bị chóng mặt, điều này sẽ phụ thuộc từng thời đoạn thai kỳ. 

nguyên nhân bà bầu chóng mặt khi mang thai 3 tháng đầu

Trong thời đoạn trước hết của thai kỳ, sự thay đổi về nồng độ các nội tiết tố khiến thành huyết mạch giãn nở. Điều này có thể dẫn đến tình trạng hạ áp huyết và khiến mẹ bầu chóng mặt, cảm thấy choáng váng.

Hơn nữa, nhiều mẹ bầu còn bị ốm nghén trong thời gian tam cá nguyệt thứ nhất này nên ít ăn uống hơn, thân thể không tiếp nhận đủ các chất dinh dưỡng cấp thiết. Điều này cũng làm tăng nguy cơ bị mỏi mệt, chóng mặt và không đủ năng lượng cho các hoạt động trong ngày.

căn do bà bầu chóng mặt khi mang thai 3 tháng giữa & 3 tháng cuối

Bước vào tam cá nguyệt thứ 2 và thứ 3, tình trạng chóng mặt khi mang thai của bà bầu thường được thuyên giảm. Tuy nhiên, vẫn có những người cảm nhận được cơn chóng mặt. Thông thường, lý do chính là thai nhi phát triển làm cho lượng máu trong thân thể tăng lên đến khoảng 30%, khiến áp huyết tăng và gây chóng mặt.

Hơn nữa, một số duyên cớ khác làm cho bà bầu bị chóng mặt khi mang thai ở tuổi 3 tháng giữa & 3 tháng cuối gồm có: 


  • Do tiền sản giật.

  • Mẹ bầu bị đái tháo đường khiến lượng đường trong máu giảm.
  • Tình trạng mất nước, chán ăn khi mang thai.

  • Nhiệt độ thân thể tăng cao.
  • Nhu cầu máu trong cơ thể cao nhưng hemoglobin không đáp ứng đủ.

  • Do nằm sai phong thái, nằm ngửa khi mang thai gây sức ép lên huyết mạch chuyên chở máu từ phần dưới thân thể lên tim, khiến nhịp tim tăng và huyết áp giảm.
  • Các huyết mạch giảm, bị hạ huyết áp do thời tiết nắng nóng gay gắt, ở trong phòng hầm bí bách hoặc đi tắm hơi.

  • Bị ho, đi tiêu, đi tiểu,… cũng dễ làm hạ huyết áp.

>>> Có thể bạn quan tâm:

http://danhgiasuckhoe.com/lua-chon-goi-cho-tre-so-sinh-nhu-the-nao-la-dung/



Bị chóng mặt khi mang thai có hiểm nguy không?

Nhìn chung, hầu hết các lý do mẹ bầu cảm thấy chóng mặt, choáng váng khi mang thai không quá hiểm. Tuy nhiên, nếu không cải thiện các lý do gây chóng mặt như thiếu dinh dưỡng hay đái tháo đường thì có thể dẫn đến nhiều hệ luỵ sức khỏe hiểm nguy khác.

Bên cạnh đó, việc chóng mặt khi mang thai làm tăng nguy cơ té ngã ở mẹ bầu. Nếu chẳng may té ngã, va đập mạnh có thể khiến mẹ bầu bị gãy xương, tổn thương ở vị trí sọ của thai nhi, bong nhau thai, sinh non, sảy thai,… Đây kiên cố là những điều mà không ai mong muốn.

Cần làm gì nếu cảm thấy bị chóng mặt khi mang thai?

Trong trường hợp bị chóng mặt, mệt mỏi hay cảm thấy choáng váng, buồn nôn thì có thể áp dụng một số cách sau đây để có thể cảm thấy dễ chịu hơn và tránh nguy cơ té ngã:



  • Không đứng hoặc đi khi đang chóng mặt. Tốt nhất nên nằm hoặc ngồi ở những chiếc ghế có điểm tựa, lót mềm để tránh bị ngã bất ngờ và bị va đập vùng bụng, làm tổn thương thai nhi. 

  • Nên mở cửa sổ hoặc tìm nơi thông thoáng, mát mẻ. Tránh ngồi ở những nơi nóng và bí bách, nhiệt độ cao.
  • Sau khi cảm giác chóng mặt khi mang thai được thuyên giảm, đứng dậy từ từ nhẹ nhõm, không ngồi bật dậy hoặc đứng dậy đột ngột. Những chuyển động đột ngột sẽ làm cho tình trạng chóng mặt của bạn của bạn nghiêm trọng hơn.

  • Uống nhiều nước để cảm giác khó chịu được thuyên giảm.
  • Nếu bị chóng mặt khi mang thai do nằm ngửa, bạn có thể thử đổi sang phong thái nằm nghiêng bên trái và đặt một chiếc gối nhỏ dưới hông.

Biện pháp giúp bà bầu ngăn ngừa chóng mặt khi mang thai

Để tránh tình trạng chóng mặt khi mang thai, có thể ứng dụng một số cách sau:


  • Nên hạn chế nằm cửa để tránh thai nhi tạo sức ép lên các mạch máu.

  • Hạn chế thay đổi tư thế đột ngột như chuyển từ ngồi sang đứng hay đang ngồi thì nằm xuống chóng vánh. Nếu muốn đổi thay thì nên thực hành từ từ.
  • Hạn chế đứng trong một thời gian dài. Trong trường hợp phải đứng thì nên núm cử động, đổi thay tư thế chân để máu được tuần hoàn tốt hơn.

  • Nên mặc áo xống rộng rãi, tránh mặt những bộ y phục bó khít khiến máu không thể lưu thông.
  • Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, đặc biệt là nên uống nhiều nước. Có thể chia làm nhiều bữa ăn nhỏ, không để cho cơ thể bị đói lả.

  • Không nên ở những nơi nắng nóng, tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời trong thời gian dài.


Nhìn chung, việc bà bầu bị chóng mặt khi mang thai không quá hiểm nên bạn không cần phải quá lo lắng. Hãy vậy để duy trì sức khỏe tốt, ăn uống lành mạnh và nghỉ ngơi đầy đủ là được bạn nhé! Và nếu tình trạng này diễn ra liên tục trong một thời gian dài thì hãy chủ động thăm khám với bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và tham mưu cách điều trị bạn nhé!


>>> Xem thêm tại:

http://embetapnoi.com/cac-cach-bo-sung-kem-chinh-xac-cho-tre-so-sinh/

Cẩn trọng bệnh đau mắt đỏ ở trẻ em

2  Bên cạnh dịch bộ hạ miệng thì số lượng trẻ bị đau mắt đỏ (viêm kết mạc) thăm khám tại các bệnh viện cũng gia tăng. Dấu hiệu nào cho thấy bác mẹ cần cho trẻ thăm khám thầy thuốc?
Đau mắt đỏ còn gọi là viêm kết mạc có thể do virus, vi khuẩn hoặc dị ứng (viêm kết mạc dị ứng). Tùy thuộc vào nguyên do và chừng độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các biện pháp điều trị khác nhau cho trẻ. ngày nay thời tiết mưa nắng đan xen thất thường làm tăng nguy cơ tiếp xúc với vi sinh vật gây đau mắt đỏ nên phụ huynh cần hết sức cẩn thận. 

1. Đau mắt đỏ khi nào cần thăm khám bác sĩ?

Đau mắt đỏ phổ thông hơn ở trẻ mới biết đi và trẻ nhỏ với các triệu chứng điển hình như:

– Khô, ngứa, đỏ mắt ở một hoặc cả hai bên mắt

– Chảy nước mắt, chảy dịch, rỉ mắt tạo thành lớp vảy trong đêm khiến mắt của trẻ khó mở vào buổi sáng

– Mắt cộm

– mẫn cảm với ánh sáng, nheo mắt, dụi mắt

– Mí mắt sưng húp.


Viêm giác mạc: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng tránh  Vinmec


Dựa trên các triệu chứng của trẻ cũng như tiền sử sức khỏe gần đây bác sĩ sẽ chẩn đoán viêm kết mạc là do virus, vi khuẩn, dị ứng hay các nguyên nhân khác gây ra. Cụ thể:

+ Ở trẻ bị viêm kết mạc do virus triệu chứng thường là khô mắt, mắt không nhìn rõ, ngứa ngáy, chảy nhiều ghèn, nước mắt, cộm mắt nhiều,…

+ Ở trẻ bị viêm kết mạc do vi khuẩn, cha mẹ dễ dàng thấy ghèn có màu xanh hoặc vàng đục, đặc biệt vào ban đêm ghèn sẽ tính tụ khô lại ở mí mắt khiến chúng dính lại và khó mở ra vào mỗi buổi sáng.

+ Trẻ bị viêm kết mạc do dị ứng thường chảy nước mắt nhiều kèm theo viêm mũi dị ứng, lưu ý là đau mắt đỏ do dị ứng là bệnh không lây.

Nếu tình trạng nhiễm trùng kết mạc thẳng băng xảy ra hoặc không đáp ứng với điều trị thì thầy thuốc có thể lấy mẫu bệnh phẩm ở mắt trẻ để xét nghiệm và đưa ra phác đồ điều trị.

Đau mắt đỏ bao lâu thì khỏi?

thường ngày bệnh viêm kết mạc ủ bệnh khoảng 1 tuần và khi khởi phát, các triệu chứng sẽ giảm dần và biết mất sau 5 – 7 ngày tùy thuộc vào căn nguyên bệnh và mức độ cũng như có xuất hiện biến chứng hay chưa. Nên nhìn chung:

– Viêm kết mạc do virus: Bệnh thường tự khỏi trong vòng 2 tuần

– Viêm kết mạc do vi khuẩn: Với trường hợp nhẹ, viêm kết mạc do vi khuẩn cũng có thể tự khỏi trong khoảng 2 tuần, tuy nhiên đơn thuốc kháng sinh có thể được chỉ định nếu trẻ có các triệu chứng nghiêm trọng và cần đẩy nhanh tốc độ chữa lành.

– Viêm kết mạc do kích ứng/dị ứng: Khi một chất gây dị ứng hoặc tác nhân gây kích ứng dẫn tới viêm kết mạc thì việc tránh tiếp xúc với tác nhân này sẽ bổ ích trong việc rút ngắn thời gina hồi phục. Một số loại thuốc nhỏ mắt có tác dụng giúp làm dịu kích ứng có thể được chỉ định theo đơn.

Vậy khi nào đau mắt đỏ ở trẻ cần thăm khám bác sĩ?

Ngay khi phát hiện trẻ bị đỏ mắt nổi cộm cần thăm khám sớm. Nếu tình trạng đau mắt đỏ ở trẻ không cải thiện sau 2 – 3 ngày điều trị, bạn cần cho trẻ nhận thêm tham mưu từ bác sĩ. Hoặc tình trạng sưng đỏ ở mắt, cộm mắt gia tăng, mờ mắt, chảy dịch hồng lẫn máu, đau xung quanh mắt kèm sốt cũng cho thấy nhiễm trùng bắt đầu lan ra ngoài kết mạc và con bạn cần chỉ định mới của bác sĩ.

song song việc thăm khám sớm khi mắt đỏ cộm cũng giúp bác sĩ chẩn đoán các bệnh dễ lầm lẫn với đau mắt đỏ khác như viêm màng bồ đào, viêm loét giác mạc, glocoma. Việc tự ý mua thuốc điều trị như thuốc kháng viêm mà không có chỉ định có thể tăng nguy cơ biến chứng tăng nhãn áp hay biến chứng trên giác mạc,…


>>> Có thể bạn quan tâm:

http://embekhoc.com/nguyen-tac-dinh-duong-phu-hop-cho-tung-lua-tuoi/




Nếu tình trạng đau mắt đỏ ở trẻ không cải thiện sau 2 – 3 ngày điều trị, bạn cần cho trẻ thăm khám bác sĩ (Ảnh: Internet)




Bên cạnh đó, đau mắt đỏ ở trẻ nếu không được điều trị đúng cách và đúng thời khắc có thể ảnh hưởng tới nhãn quang như giảm nhãn lực thậm chí là mù mắt hay các biến chứng khác như đau mắt hột, viêm kết mạc mãn tính, viêm loét giá mạc, sẹo giác mạc,…

2. Cần lưu ý gì khi coi sóc trẻ bị đau mắt đỏ?

Khi chăm sóc trẻ bị đau mắt đỏ, ba má cần để ý một số nguyên tắc sau:

Về điều trị bệnh: 

– Tuyệt đối không tự ý mua thuốc mà không có hướng dẫn của thầy thuốc

– Sử dụng thuốc kê đơn đúng liều lượng và thời kì

– Không nghe theo các quan niệm dân gian điều trị đau mắt đỏ ở trẻ bằng nhỏ sữa mẹ hay các loại lá đun – điều này có thể dẫn tới nhiễm trùng.

– Nếu trẻ bị ngứa, cộm mắt có thể chườm lạnh để giảm khó chịu.

Về dinh dưỡng:

– Nên cho trẻ ăn uống đủ chất dinh dưỡng đồng thời bổ sung vitamin C để tăng cường sức đề kháng; vitamin A để tăng cường thị lực; vitamin B2 để khống chế các phản ứng oxy hóa gây hại

– Cho trẻ uống đủ nước để giảm khô mắt do bệnh

– Hạn chế các thực phẩm chế biển sẵn, chiên rán, chế phẩm từ sữa gây viêm

Về vệ sinh:

– Đau mắt đỏ không cần kiêng tắm

– Dọn dẹp phòng gọn, sạch sẽ, không dùng chung các đồ dùng cá nhân, đồ chơi và ăn uống vì đau mắt đỏ là bệnh dễ lây lan qua xúc tiếp trực tiếp hoặc giọt bắn của người bệnh. Tốt nhất là thay vỏ gối, vỏ ga trải giường, khăn mặt mới mỗi ngày

– chỉ dẫn trẻ vệ sinh cá nhân chủ nghĩa sạch sẽ, rửa tay thẳng tính, hạn chế chạm tay vào mắt

– để ý vệ sinh mắt bằng nước muối sinh lý để làm mềm lông nheo, nếu rỉ mắt nhiều nên lấy khăn ấm hoặc bông gòn chườm để lấy rỉ mắt dễ hơn đồng thời tăng lưu lượng máu đến mắt để giảm khô mắt.

>>> Xem thêm tại:

http://embekhoeembengoan.com/an-nhieu-gia-vi-duong-muoi-se-khong-tot-cho-suc-khoe/

8 Thói quen khi ngủ dậy và trước khi ngủ không tốt cho sức khỏe

Ai cũng mong mình có một thân thể khỏe mạnh để sống vui vẻ, an nhàn đến già. Nhưng sức khỏe của con người thường bị ảnh hưởng bởi nhiều lề thói xấu trong cuộc sống hàng ngày.


2 khoảng thời gian buổi sáng sau khi thức dậy và trước khi đi ngủ là “thời điểm vàng” để giữ gìn sức khỏe. Đôi khi chỉ một động tác vận động đơn giản cũng có thể phát huy tác dụng trong việc gìn giữ sức khỏe. Thế nhưng cũng có một số việc lại gây hại cho thân.

Những nếp nếu làm trước khi ngủ và sau khi ngủ dậy sẽ làm giảm tuổi thọ của bạn là gì?

Buổi sáng sau khi thức dậy

1. Thức dậy quá nhanh



Khi một người đang ngủ, vỏ não ở dạng ngủ đông và ức chế, các chức năng sinh lý khác nhau duy trì hoạt động ở tốc độ thấp, chừng độ thảo luận chất giảm, nhịp tim chậm lại, áp huyết giảm… Khi vừa mới ngủ dậy, “quán tính giấc ngủ” này sẽ kéo dài một lúc. Nếu cấp ra khỏi giường sẽ dễ khiến lượng máu cung cấp lên não không đủ, gây đột quỵ và các tai biến khác.

ngoại giả, do đĩa đệm của người già tương đối lỏng lẻo nên nếu đột ngột đổi thay từ phong độ nằm sang phong thái đứng không chỉ dễ gây hại cho vùng lưng dưới. Ngoài ra có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh. Người cao tuổi bị cao huyết áp, tim mạch có thể bị tai biến nếu đột ngột thay đổi tư thế.

2. Đi tiểu lập tức

Một số người có lề thói đi tiểu ngay thức thì sau khi thức dậy vào buổi sáng. Nhưng bạn có biết, nếu mau chóng làm vậy sẽ dễ gây hạ áp huyết, gây thiếu máu cung cấp cho não, dẫn đến ngất khi đi tiểu. 

Đặc biệt, vào mùa đông lạnh giá, sáng sớm là thời điểm dễ xảy ra nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não. Người trung niên và người già sau khi ngủ dậy đi vệ sinh ngay cũng dễ gây ra các bệnh về tim mạch, mạch máu não.





3. Gấp chăn tức thời

Nhiều người cho rằng việc gấp chăn, dọn giường ngay sau khi thức dậy là thói quen tốt mô tả sự ngăn nắp. Nhưng thực tại, việc làm này có thể khiến chăn bị nhiễm khuẩn.

Con người sẽ thải ra nhiều loại khí và mồ hôi trong khi ngủ. Gấp chăn ngay sau khi ngủ dậy khiến hơi ẩm và khí được tiếp thu trong chăn sẽ không được giải phóng. Điều này sẽ dễ dàng khiến chăn trở nên nguồn ô nhiễm và ảnh hưởng sức khỏe.

Sau khi ngủ dậy, bạn có thể lật chăn lại để hơi ẩm và chất ô nhiễm trên chăn được thoát ra ngoài một cách tự nhiên. Sau khi vệ sinh cá nhân chủ nghĩa và vận động xong thì gấp chăn lại.


>>> Có thể bạn quan tâm:

http://embetapnoi.com/co-nen-tap-the-duc-buoi-sang-khi-co-the-dang-met-moi-thieu-ngu/

4. Tập thể dục ngay lập tức sau khi thức dậy lúc sáng sớm

Người già ngủ tương đối ít nên một số người thường ra ngoài thể dục từ sớm. Sáng sớm là thời điểm lạnh nhất trong ngày. huyết mạch dễ co lại, có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các bệnh về tim mạch và huyết mạch não.

Ngoài ra, buổi sáng khi thức dậy, thân thể đang ở tuổi bàn bạc chất thấp. Nếu tập thể dục khi bụng đói rất dễ dẫn đến rối loạn nhịp tim. Thậm chí đột tử. Nên đặt thời kì tập thể dục khi có ánh thái dương và sau khi đã khởi động đầy đủ.




Buổi tối trước khi đi ngủ

1. Dùng điện thoại quá lâu trước khi đi ngủ

Ánh sáng từ điện thoại di động có thể ức chế sự tiết melatonin trong thân thể con người. Một số khảo sát còn cho thấy, mức độ tiết melatonin sẽ giảm 22% khi nhìn vào điện thoại di động trong 2 giờ trước khi đi ngủ. Điều này sẽ gây ra các vấn đề như khó ngủ và ngay tỉnh giấc.

Ngủ không ngon hoặc thiếu ngủ trong thời kì dài sẽ khiến não bộ không kịp loại bỏ một số chất thải trao đổi chất và độc tố. Các chất này điển tích lâu ngày sẽ gây viêm nhiễm, dẫn đến chết tế bào não, dễ mắc chứng mất trí nhớ.

Nếu bạn thực thụ không thể không dùng điện thoại di động trước khi đi ngủ, tốt nhất là không nên quá 1 giờ.

2. Vận động mạnh trước khi đi ngủ

Sau khi con người vận động, vỏ não rất hưng phấn, thường phải mất một khoảng thời kì để trạng thái hưng phấn này dần ổn định nên rất khó đi vào giấc ngủ trong thời gian ngắn.

Không nên làm thuê việc trí tuệ bao tay 1 giờ trước khi đi ngủ. Tránh tập thể dục hoặc lao động tuỳ thuộc khó nhọc. Nếu muốn vận động, trước khi đi ngủ khoảng 2 giờ, bạn nên đi dạo, đi bộ chậm khoảng 30 phút. Điều này có thể thúc đẩy thân thể đi vào giấc ngủ nhanh.

3. Uống rượu bia trước khi đi ngủ

Rất nhiều người bị mất ngủ, nên đã dùng phương pháp uống rượu trước khi đi ngủ. duyệt y tác dụng của rượu sẽ khiến con người đi vào giấc ngủ rất nhanh. Trên thực tại, uống rượu trước khi đi ngủ gây ra tác hại lớn cho thân con người. Không chỉ làm tăng gánh nặng cho dạ dày, gây béo phì, đây còn là nguyên nhân gây ra các bệnh tim mạch.

Ngoài ra, trong khi ngủ gan cũng cần được ngơi nghỉ. Uống rượu khiến gan phải làm việc nhiều hơn. Điều này sẽ làm suy giảm chức năng của gan, song song gây bất lợi cho sức khỏe thể chất của con người.





4. Nhịn tiểu, đại tiện trước khi đi ngủ

Người xưa cho rằng không nên nhịn ỉa khi đi ngủ. Y học hiện đại cũng cho rằng, nhịn tiểu và ỉa có hại cho cơ thể con người, ảnh hưởng đến giấc ngủ. 

Nhịn tiểu lâu sẽ gây trào ngược nước giải, dẫn đến viêm bể thận, trường hợp nặng sẽ ảnh hưởng đến chức năng thận. 

ngoại giả, nhịn tiểu còn có thể gây xỉu khi đi tiểu, khả năng co mạch kém ở người già, dễ gây ra các bệnh về tim mạch, mạch máu não.


Xem thêm tại:

https://nucuoikhongrang.com/sai-lam-trong-bua-sang-khien-viec-giam-can-khong-thanh/

Dấu hiệu để cha mẹ nhận biết trẻ đang no hay đói

Trẻ em lớn hơn có thể cho cha mẹ biết khi nào đang đói hay no, nhưng trẻ lọt lòng thì rất khó khăn để nhận biết được điều này. Dưới đây là những thông báo giúp cha mẹ nhận biết được dấu hiệu con đang no hay đói.





Việc nhận biết được sớm các dấu hiệu bé đang đòi bú của trẻ lọt lòng là rất cần thiết, để kịp thời cung cấp dinh dưỡng và giúp giải tỏa được cơn đói của bé. (Ảnh minh họa)

Dấu hiệu đói và no ở trẻ dưới 6 tháng tuổi

Trẻ bắt đầu cảm thấy đói khi có bộc lộ như liếm môi, mút lưỡi, tay, chân hoặc áo xống, tém miệng, miệng trẻ mở ra và đóng lại liên tục, quay đầu từng. Tuy nhiên, một số bé cũng có thể không hề có các mô tả trên, thành ra mẹ có thể căn lượng sữa và thời gian để cho trẻ bú.

Còn nếu cha mẹ thấy con quấy khóc, di chuyển, cựa quậy nhiều hơn với tần suất liên tiếp thì chứng tỏ trẻ có dấu hiệu đang rất đói. Trường hợp nếu trẻ đã quá đói nhưng mẹ vẫn không nhận ra để cho trẻ bú thì bé sẽ tỏ ra khó chịu, quấy khóc. Theo đó, khi trẻ đã khóc vì quá đói sẽ rất khó để cho trẻ đang khóc ăn. vì thế mẹ hãy quan sát các dấu hiệu trẻ bắt đầu đói để cho trẻ bú kịp thời.

Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi đã bú no, con có thể có các bộc lộ như ngậm miệng lại, quay đầu tránh xa ti mẹ hoặc núm vú bình sữa, tay bắt đầu thả lỏng hơn. Một số bé có thể ngủ ngay sau khi bú.

Dấu hiệu đói và no ở trẻ trên 6 tháng tuổi

Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên khi đói có thể có biểu đạt như đưa tay với lấy đồ ăn, mở miệng to khi đưa thìa hoặc thức ăn tới gần. Tỏ ra rất phấn chấn khi nhìn thấy thức ăn, thậm chí trẻ sẽ dùng các tín hiệu từ tay hoặc miệng để báo cho mẹ biết rằng con đang đói.

Đối với trẻ trên 6 tháng tuổi đã ăn no rồi sẽ có những bộc lộ như đẩy đồ ăn đi ra xa, ngậm miệng lại khi được cho ăn, quay đầu tránh xa thức ăn. Có thể bé sẽ dùng các tín hiệu từ tay hoặc miệng để báo cho mẹ biết rằng bé đã no.

Mỗi trẻ lại có những dấu hiệu về đói và no có thể khác nhau. Quan trọng nhất mẹ cần quan sát những biểu lộ của trẻ để cho trẻ ăn kịp thời trong những lần sau. ngoại giả, mẹ cũng không nên ép trẻ ăn quá nhiều, bởi có thể dẫn đến tình trạng trẻ mắc hội chứng trào ngược dạ dày thực quản, trẻ sẽ trở thành dễ bị nôn trớ hơn. Khi đó, việc cho trẻ ăn sẽ trở thành sức ép vì chúng thẳng băng bị nôn trớ.

Việc các bà mẹ nhận biết được sớm các dấu hiệu trẻ đang đói hay đã ăn no là rất cấp thiết, để kịp thời cung cấp dinh dưỡng và giúp giải tỏa được cơn đói. Việc này sẽ giúp cho trẻ bình tĩnh và dễ dàng bú mẹ được tốt hơn. Khi trẻ đã khóc to là dấu hiệu muộn nhất của việc báo hiệu đang đói nên chi sẽ gây khó khăn hơn trong việc bé có thể tĩnh tâm và bú mẹ.

Để phòng tránh các bệnh lý mà trẻ sơ sinh hay mắc phải, cha mẹ nên chú ý đến chế độ dinh dưỡng nâng cao sức đề kháng cho trẻ. song song, bổ sung thêm thực phẩm hỗ trợ có chứa lysine, các vi khoáng chất và vitamin cần yếu như kẽm, crom, selen, vitamin nhóm B… giúp tương trợ hệ miễn dịch, tăng cường đề kháng để trẻ ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu hóa.

>>> Có thể bạn quan tâm:


Huyết áp cao có thể là nguyên nhân dẫn đến loãng xương

Nghiên cứu sinh Tiến sĩ về kỹ thuật y sinh tại Đại học Vanderbilt ở Nashville (Hoa Kỳ) Elizabeth Maria Hennen là tác giả chính của nghiên cứu này. Bà cho biết, tủy xương là nơi sinh sản cả xương mới và tế bào miễn dịch mới.

Các nhà nghiên cứu nghi rằng việc trong tủy xương có nhiều tế bào miễn nhiễm chống viêm hơn có thể dẫn đến tổn thương xương và làm cho xương yếu đi.

Khi biết tăng huyết áp góp phần vào chứng loãng xương, chúng ta có thể giảm nguy cơ loãng xương và bảo vệ tốt hơn những người dễ bị gãy xương, dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp hơn. Để coi xét mối liên hệ tiềm tàng giữa tăng huyết áp và lão hóa xương, các nhà nghiên cứu đã so sánh những con chuột non được tăng áp huyết nhân tạo với những con chuột già không bị tăng áp huyết.

So sánh trong nghiên cứu

Theo bà Hennen, những con chuột già được tính có tuổi tương đương từ 47 đến 56 tuổi ở người và chuột non được tính tương đương với người từ 20 đến 30 tuổi. 12 con chuột non (4 tháng tuổi) đã được tiêm angiotensin II, một loại hormone gây tăng huyết áp.

Trong 6 tuần, những con chuột non được nhận angiotensin II. Một nhóm 11 con chuột lớn tuổi hơn (16 tháng tuổi) cũng được cung cấp angiotensin II trong 6 tuần. Dung dịch đệm không chứa angiotensin II được dùng cho hai nhóm đối chứng gồm 13 con chuột non và 9 con chuột già – đây là những con vật không bị tăng huyết áp.
×
Sau 6 tuần, các nhà khoa học đã dùng phương pháp chụp cắt lớp vi tính, một kỹ thuật hình ảnh tiên tiến, để phân tích xương của những con chuột trong cả 4 nhóm. Độ bền và mật độ xương được dùng để xác định sức khỏe của xương. Các thuật toán đã được dùng để đánh giá tác động tiềm ẩn của việc tăng huyết áp và lão hóa đối với cấu trúc vi mô và sức mạnh xương ở chuột.

Khi so sánh với những con chuột non không bị tăng huyết áp, những con chuột non bị tăng áp huyết đã giảm tới 24% thể tích xương, giảm 18% độ dày của xương dạng bọt biển nằm ở cuối xương dài (tỉ dụ như xương đùi và cột sống). ngoại giả, xương những con chuột này còn bị giảm 34% khả năng trong việc chịu các loại lực khác nhau.

Theo bà Hennen, ở cột sống, sự suy yếu của xương sau này có thể dẫn đến gãy đốt sống. Ngược lại, những con chuột già được truyền angiotensin II không có trình diễn.# mất xương na ná. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, những con chuột già, bị hoặc không bị áp huyết cao, đều có biểu hiện giảm chất lượng xương hao hao như ở những con chuột non bị tăng huyết áp.

Bà Hennen cho biết, ở những con chuột bị tăng áp huyết ở độ tuổi trẻ hơn, về cơ bản khiến xương chúng già đi như thể đang ở độ tuổi lớn hơn, tương đương thêm 15 – 25 tuổi ở người.



Chứng huyết áp cao có thể ảnh hưởng tới độ cứng của xương.

Cảnh báo người bị áp huyết cao

Các nhà khoa học đã tiến hành thể nghiệm và thấy rằng, những con chuột non bị huyết áp cao có bộc lộ mất xương và tổn thương xương hệ trọng đến loãng xương tương tự như những con chuột già.

Trong khi đó, áp huyết cao và loãng xương là những rối loạn phổ biến và các cá nhân có thể mắc cả hai bệnh song song. Các nhà khoa học đã điều tra chứng viêm hệ trọng đến áp huyết cao ở chuột và phát hiện ra nó có thể liên hệ đến chứng loãng xương.

Để đánh giá tác động của chứng viêm đối với sức khỏe xương ở chuột, các nhà nghiên cứu đã phân tích tủy xương bằng phương pháp đo tế bào dòng chảy. dụng cụ này cho phép họ xác định các tế bào riêng lẻ và phân loại các tế bào miễn dịch cụ thể.

Ở những con chuột non bị tăng áp huyết, họ nhận thấy sự gia tăng số lượng các phân tử truyền tín hiệu viêm. Điều này chứng tỏ tình trạng viêm trong xương gia tăng khi so sánh với những con chuột non không nhận bị tăng huyết áp bằng cách nhận angiotensin II.

Theo bà Hennen, sự gia tăng các tế bào miễn dịch hoạt động này cho chúng ta biết rằng những con chuột già bị viêm nhiều hơn và tình trạng viêm tiếp diễn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của xương cho dù chúng có bị huyết áp cao hay không.

Bà thấy tuồng như ở những con chuột non bị tăng áp huyết, quá trình tái hiện xương được điều chỉnh theo hướng mất xương, thay vì tăng mật độ xương hoặc cân bằng xương. Kết quả là xương sẽ yếu hơn, dẫn đến nguy cơ loãng xương và dễ gãy xương.

Ở người, điều này có nghĩa là chúng ta nên tầm soát chứng loãng xương ở những người bị áp huyết cao – bà Hennen khẳng định. Bà Hennen cho biết thêm, phát hiện này có thể giúp các nhà nghiên cứu xác định các tế bào và cơ chế miễn nhiễm đóng vai trò trong sức khỏe xương của con người. tri thức sâu rộng thu được có thể dẫn đến việc tạo ra những cách tiếp cận mới nhằm ngăn ngừa loãng xương ở tuổi trưởng thành.

Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn các hạn chế. Một trong những hạn chế đó là nó chỉ mang tính biểu lộ. Vì vậy cần có nghiên cứu bổ sung để điều tra cụ thể các loại tế bào miễn dịch khác nhau, xem chúng góp phần vào việc mất xương như thế nào. ngoại giả, người ta vẫn chưa biết liệu mối can dự na ná có tồn tại ở người hay không, do đó cần có thêm nghiên cứu ở người để xác nhận những phát hiện này.


>>> Có thể bạn quan tâm:

http://embethongminh.com/nhung-mon-khong-nen-nau-chung-voi-ca-tim/


 

Tại sao mùa hè hay bị tăng huyết áp?

Thời tiết nóng nực khiến bệnh nhân bứt rứt, trằn trọc khó ngủ, khiến cho nhịp tim nhanh hơn, dẫn đến tăng áp huyết.




Nguy cơ áp huyết tăng cao đột ngột

Thời tiết miền Bắc đã bắt đầu vào hè, tình trạng trời nắng nóng có xu hướng tăng. Việc sinh hoạt, làm việc trong nhiệt độ cao có thể gây tác động xấu đến cơ thể, đặc biệt là áp huyết. Nếu không kiểm soát tốt áp huyết, điều trị kịp thời, bệnh tăng áp huyết có thể dẫn đến nhiều biến chứng hiểm.

Theo các chuyên gia, vào những ngày nắng nóng, áp huyết thường không ổn định. nguyên cớ cốt yếu do trời nóng khiến thân thể tiết nhiều mồ hôi, gây mất nước và điện giải.

Từ đó, dẫn đến thể tích máu tuần hoàn giảm, người bệnh bị tụt huyết áp. Nhiệt độ cao còn khiến huyết quản giãn ra, huyết áp xuống thấp. Đây là lý do khiến một số người cảm thấy xây xẩm, chóng mặt khi đi nắng nhiều vào ban ngày.

Theo ThS.BS Trần Quốc Việt – Khoa Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Hà Nội, huyết áp có khuynh hướng tăng cao vào ban đêm. Thời tiết nóng nực khiến bệnh nhân bứt rứt, trằn trọc khó ngủ, làm cho nhịp tim nhanh hơn, dẫn đến tăng áp huyết. huyết áp cao là khi huyết áp tâm thu đo được lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg, huyết áp tâm trương lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg.

ngoại giả, trời nóng nực khiến nhiều người ngồi máy lạnh cả ngày. Thậm chí, có lúc giảm nhiệt độ phòng xuống dưới 20 độ C, khi ngoài trời 35 – 36 độ C. Ở ngoài trời nắng, mạch máu giãn ra, huyết áp có thiên hướng giảm. Khi vào phòng điều hòa, huyết mạch đang giãn nở gặp nhiệt độ lạnh đột ngột sẽ co lại, làm huyết áp tăng cao đột ngột.

“áp huyết tăng cao đột ngột có thể khiến bệnh nhân gặp các biến chứng hiểm nguy đến tim như suy tim, nhồi máu cơ tim. Nếu tình trạng áp huyết không ổn định kéo dài, có thể gây ảnh hưởng mắt như mờ mắt, mù vĩnh viễn; suy thận; xơ vữa huyết quản, hình thành cục máu đông, gây tắc mạch”, bác sĩ Việt cảnh báo.
×
Theo chuyên gia này, khi áp huyết tăng, điều cấp thiết nhất là để bệnh nhân nằm nghỉ, thư giãn trong phòng thoáng mát. Sau đó, đo lại áp huyết. Nếu áp huyết vẫn cao nhưng không gặp các triệu chứng buồn nôn, nôn, chóng mặt, chảy máu cam, thì người bệnh có thể uống thuốc huyết áp và tiếp kiến ngơi nghỉ.

Ngược lại, nếu huyết áp cao đi kèm các biểu hiện trên, bệnh nhân cần được nhập viện ngay để thăm khám và chỉ định dùng thuốc hạp.

Tránh sự chênh lệch nhiệt độ lớn

thầy thuốc Việt khuyến cáo, người bệnh nên duy trì nhiệt độ phòng khoảng 26 – 28 độ C, tránh sự chênh lệch lớn giữa nhiệt độ phòng và ngoài trời. Không nên ngồi máy lạnh quá lâu hoặc nằm trong phòng điều hòa cả ngày.

Đồng thời, có thể nằm vào giờ nghỉ trưa và ngủ ban đêm với nhiệt độ ăn nhập. Trước khi ra khỏi phòng lạnh, mọi người nên tắt điều hòa 15 – 30 phút để thân thể có thời kì thích ứng với nhiệt độ bên ngoài, tránh sốc nhiệt.

Khi vào nhà, nên đứng ở cửa khoảng vài phút để cảm nhận nhiệt độ của phòng. Sau đó, tăng hoặc giảm nhiệt độ điều hòa để thân thể dễ thích nghi. Nếu ra đường khi trời nắng nóng, nên mặc đồ chống nắng, đeo kính mát để hạn chế tác động của nhiệt độ cao.

Người bị tăng huyết áp nên tập thể dục đều đặn vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát với các môn thể thao nhẹ nhàng như đi bộ, tập dưỡng sinh. Vận động làm cho huyết quản đàn hồi tốt, giúp giữ áp huyết ổn định.

Theo thầy thuốc Việt, người bệnh tăng huyết áp nên uống 2 – 2,5 lít nước một ngày. Cần tạo lề thói uống một ly nước sau khi thức dậy vào buổi sáng và trước khi đi ngủ buổi tối. Lưu ý không đợi đến khi khát mới uống nước. Bởi, việc cung cấp nước đều đặn cho thân là rất quan yếu.

ngoại giả, người bệnh tăng áp huyết nên ăn nhạt, hạn chế muối, các nước chấm mặn. Không nên ăn thức ăn chiên xào nhiều dầu mỡ, hạn chế thịt đỏ và đồ ngọt. Thay vào đó, nên ăn cá – hải sản, thịt trắng bỏ da, trứng, sữa ít béo, ăn nhiều trái cây tươi, rau, củ, các loại đậu, hạt…

Người cao áp huyết cũng cần bỏ các thói quen xấu như hút thuốc lá, uống rượu; tránh các chất kích thích như cà phê. ngoại giả, người bệnh cần dùng thuốc áp huyết hằng ngày, đúng liều lượng do bác sĩ chỉ định để duy trì áp huyết ổn định.

Theo điều dưỡng Hoàng Thị Bích – Khoa Khám bệnh Cán bộ cao cấp, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, việc đổi thay lối sống của người bệnh có thể giúp kiểm soát và quản lý huyết áp cao.

Trong đó, huyết áp thường tăng khi cân nặng tăng lên. Thừa cân cũng có thể gây ra ngắt quãng hô hấp khi người bệnh ngủ (ngưng thở khi ngủ), làm tăng huyết áp hơn. Do đó, giảm cân là một trong những cách đổi thay lối sống hiệu quả nhất để kiểm soát áp huyết.

Hoạt động thể chất luôn cũng có thể làm giảm huyết áp cao khoảng 5 – 8 mm Hg. Điều quan trọng là phải tiếp tục tập thể dục để giữ cho huyết áp không tăng trở lại.

đích chung là dành chí ít 30 phút hoạt động thể chất vừa phải mỗi ngày. ngoại giả, việc ăn một chế độ nhiều ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau xanh và các sản phẩm từ sữa ít béo, ít chất béo bão hòa và cholesterol có thể làm giảm áp huyết cao.

Người bệnh cũng cần giảm muối (natri) trong chế độ ăn uống. song song, hạn chế ăn ít thực phẩm chế biến sẵn. Nên hạn chế uống rượu, bia.

Bởi, việc uống nhiều rượu bia làm tăng huyết áp theo thời gian, gây ra nhịp tim không đều (rối loạn nhịp tim) và làm suy tim. Người bệnh cũng cần bỏ thuốc lá, duy trì chất lượng giấc ngủ tốt và giảm bao tay.


>>> Có thể bạn quan tâm:


Những sai lầm khi đi giày vào mùa hè mà bạn nên tránh mắc phải

Đôi chân cũng giống như các bộ phận khác trên thân, chúng luôn cần được bảo vệ để không bị viêm nhiễm. Chính vì thế, bạn cần tránh mắc phải những sai lầm sau khi đi giày trong mùa hè.

Đôi khi chúng ta bỏ qua việc chăm sóc đôi chân mà không hề biết rằng chúng cũng cần được chăm chút để không bị viêm nhiễm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Muốn bảo vệ đôi chân trong mùa hè, hãy tránh xa những sai lầm sau khi đi giày:

Những sai trái khi đi giày bạn cần tránh

Đi giày không tất

Nhiều người có nếp đi giày không tất, tuy nhiên trên thực tiễn thì điều này rất có hại cho sức khỏe. Đã từng có trường hợp một cậu bé 12 tuổi suýt chết sau khi bị sưng bàn chân dẫn đến nhiễm trùng. nguyên do dẫn đến trường hợp này do cậu thẳng thớm mắc sai lầm đi giày không đi tất.

Chân của bạn dễ bị tổn thương hơn khi không đi tất. Đặc biệt là trong mùa hè, mồ hôi thường tiết ra nhiều nhưng không có tất thấm bớt nên dễ dẫn đến tình trạng bốc mùi. Bên cạnh đó, bàn chân ẩm ướt còn tạo điều kiện cho vi khuẩn thâm nhập, phát triển, khiến những thương tổn ở chân trở thành các vấn đề nghiêm trọng.



Để bảo vệ sức khỏe, bạn nên chăm xỏ tất mỗi khi đi giày – Ảnh minh họa: Internet

Đi giày trong thời gian quá lâu

Bàn chân là bộ phận tiết rất nhiều mồ hôi, nhất là trong thời tiết ngày hè nóng nực. Việc đi giày trong thời gian quá lâu sẽ làm lượng mồ hôi tiết ra nhiều hơn, đôi chân của bạn rất dễ bốc mùi, các vi khuẩn gây hại có điều kiện sinh sôi, phát triển và làm tăng nguy cơ mắc nhiều căn bệnh viêm nhiễm.
×
Chính do vậy, bạn nên hạn chế việc đi giày trong thời kì kéo dài. đôi khi, hãy tháo giày khi ngồi để bàn chân được “nghỉ ngơi” và thông thoáng.

Đi giày quá chật

Nhiều chị em hài lòng mang một đôi giày cao gót chật để đôi chân thon gọn và đẹp hơn. Tuy nhiên, việc mang giày quá chật không chỉ khiến bạn khó chịu, mà còn là duyên do dẫn đến nhiều vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng.

Khi đi giày chật, đôi chân sẽ bị gò bó, không được “thở” nên rất dễ tiết mồ hôi, vi khuẩn cũng từ đó mà phát triển mạnh hơn, làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh như nấm chân, viêm nhiễm…

Bên cạnh đó, đi giày quá chật sẽ ảnh hưởng đến bàn chân, thậm chí có thể dẫn đến tình trạng chai chân, gai xương gót, ngón cái vẹo ngoài, móng chân mọc ngược…

Lười giặt giày

Lười giặt giày là một trong những duyên cớ khiến bàn chân dễ viêm nhiễm. Vào những ngày thời tiết oi bức, bàn chân ra nhiều mồ hồi khiến giày trở thành một “ổ bệnh” chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh.

Nếu không được làm sạch trực tính, vi khuẩn tàng trữ sẽ khiến bàn chân bị nhiễm nấm, gây mùi hôi khó chịu… Tốt nhất bạn nên thẳng tắp lau chùi giày để ngăn ngừa vi khuẩn sinh sôi, phát triển cũng như hạn chế mùi hôi hiệu quả.

Giày bẩn khiến vi khuẩn trữ nhiều gây hại sức khỏe – Ảnh minh họa: Internet

Trên đây là những sai trái khi đi giày nhiều người dễ mắc phải, bạn cần lưu ý để không gây hại cho bàn chân nhé!

>>> Có thể bạn quan tâm:

Nguyên nhân dậy thì sớm ở trẻ mà ba mẹ cần lưu ý

Theo các chuyên gia uy tín về dinh dưỡng, dậy thì sớm ở trẻ mỏ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó dinh dưỡng là một thành phần quan trọng.

Thực phẩm chế biến sẵn

Theo Sức khỏe Đời sống, các loại thực phẩm chế biến sẵn đa phần đều chứa hương liệu, chất tạo màu, chất bảo quản. Các loại hóa chất giống như hooc môn giới tính, nếu điển tích ở hàm lượng cao sẽ gây ra dậy thì sớm ở trẻ.

Thực phẩm chiên, rán nhiều dầu mỡ

trẻ mỏ thường bị cuốn bởi các loại thức ăn chiên, rán vì mùi vị quyến rũ. Điều này gây ra nhiều hệ lụy, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bé.

Các món ăn như gà rán, khoai tây chiên… khi nấu ở nhiệt độ cao sẽ thay đổi chất, khi trẻ ăn vào thân sẽ mang theo và dung nạp các chất béo dư, gây rối loạn nội tiết, khiến cơ địa dậy thì sớm hơn.

Thịt cổ gia cầm

Theo các chuyên gia, hồ hết gia cầm như gà, ngan, vịt,… đều được nuôi bằng thức ăn có trộn chất tăng trưởng nhanh. Những chất này khi gia cầm ăn vào sẽ tích trữ đẵn ở phần từ cổ trở lên đầu.

Nếu trẻ thẳng tính ăn các món ăn chế biến từ cổ gia cầm thì sẽ bị kích thích tăng trưởng, dẫn đến dậy thì sớm.
×
Nước ngọt







Theo nghiên cứu của Viện dinh dưỡng trẻ nít tại Đức, nước ngọt có ga là tác nhân hàng đầu gây ra hiện tượng dậy thì sớm ở trẻ. Khi trẻ uống nhiều nước ngọt, mỡ sẽ bắt đầu điển tích, cơ bắp yếu và dễ tăng cân.

Nước ngọt có ga chứa nhiều glycemic – chất làm tăng insulin và tăng tiết hormone sinh dục khiến các bé gái dậy thì sớm. Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng, trẻ thừa cân, béo phì có nguy cơ dậy thì sớm nhiều hơn so với trẻ nhẹ cân, biếng ăn.

Các loại rau củ quả chiêm

hiện tại, các loại rau củ quả có quanh năm nhờ việc dùng các chất kích thích tăng trưởng và các loại thuốc trừ sâu. Các loại rau quả chiêm, đa phần được thúc chín như dâu tây, nho, dưa đỏ, cà chua… được thu hoạch vào mùa đông hay các trái cây thu hoạch trước mùa xuân như táo, đào, cam….

Việc trồng rau củ quả chiêm và ép trái cây phải chín bằng chất hóa học sẽ để lại tồn dư chất độc này trong rau củ quả. Các chuyên gia khuyên rằng, bác mẹ nên cố cho trẻ ăn các loại trái cây và rau củ theo mùa chính vụ và rửa thật kỹ để tránh dư lượng thuốc hóa học, hạn chế hiện tượng dậy thì sớm.

menu chống dậy thì sớm ở trẻ

Theo Viện dinh dưỡng Quốc gia, để chống lại dậy thì sớm ở trẻ, ba mẹ nên có chế độ dinh dưỡng hợp với nhu cầu của trẻ. Ngoài việc tránh xa các món ăn khiến trẻ dậy thì sớm, ba mẹ hãy lưu ý một số điểm sau:

Lựa chọn thực phẩm có cỗi nguồn rõ ràng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Nói không với thực phẩm không có cội nguồn xuất xứ, có khả năng chứa nhiều hormone tăng trưởng.

Cung cấp hàm lượng chất dinh dưỡng hiệp với nhu cầu của trẻ. Hạn chế cho trẻ ăn quá nhiều gây ra thừa cân, béo phì. Tăng cường trái cây, rau củ trong thực đơn hàng ngày của trẻ vì đây là nguồn cung cấp vitamin và khoáng chất cần thiết.

Khuyến khích trẻ ăn ngũ cốc yến mạch thay vì ăn nhiều cơm và các thực phẩm nhiều tinh bột khác. Ngũ cốc là thực phẩm giàu chất xơ, ít calo, hợp với tuổi phát triển của trẻ.

Bổ sung canxi và vitamin D theo liều lượng tham khảo từ bác sĩ.

>>> Có thể bạn quan hoài:

Những trường hợp cần hoãn tiêm vắc xin mà cha mẹ cần biết

Vắc xin là một phương tiện quan yếu để bảo vệ sức khỏe của con bạn, tuy nhiên có thể có những trường hợp nên trì hoãn hoặc bỏ qua việc tiêm chủng. Trong những tình huống như vậy, điều quan trọng là ba má phải tìm sự hướng dẫn từ các chuyên gia y tế để bảo đảm an toàn cho con mình.

1. Trẻ gặp phản ứng nghiêm trọng với vaccine trước đó

Robert W. Frenck, Jr, MD, giáo sư nhi khoa tại trọng điểm Y tế Bệnh viện Nhi Cincinnati ở Ohio cho biết một trong những lý do chính để tránh tiêm chủng cho con bạn là phản ứng dị ứng nghiêm trọng với vaccine hoặc một phần vaccine trước đó.

Tiến sĩ Frenck cho biết phản ứng dị ứng “hầu như không bao giờ xảy ra” – một bài báo năm 2016 trên Tạp chí Dị ứng và miễn nhiễm lâm sàng cho thấy s.ốc phản vệ (một phản ứng dị ứng nghiêm trọng) xảy ra ở 1,31 trên một triệu liều vaccine.

dù rằng toàn bộ các loại vaccine đều có nguy cơ gây ra các phản ứng phụ nhưng tỷ lệ dị ứng là rất thấp và không phải tác dụng phụ nào cũng gây dị ứng. Theo tấn sĩ Frenck, các triệu chứng của phản ứng dị ứng bao gồm phát ban, khó thở hoặc giảm áp huyết.

ngoại giả các phản ứng phụ không dị ứng khác cũng hiếm gặp nhưng phổ quát hơn so với dị ứng kể trên bao gồm sốt, nhức đầu và mẩn đỏ tại vùng tiêm. Nếu con bạn có các phản ứng phụ sau tiêm bạn nên luận bàn với chuyên viên tiêm chủng hoặc thầy thuốc tham vấn để xem bạn có cần thay đổi kế hoạch tiêm chủng không.

2. Trẻ có tiền sử dị ứng với trứng

Vaccine phòng cúm và sởi được nuôi từ trứng gà. Và nếu trẻ có tiền sử dị ứng trứng các thầy thuốc sẽ xem xét tới việc điều chỉnh liều lượng tiêm vaccine theo mức tăng dần, Andrew Hertz, MD, bác sĩ nhi khoa tại Bệnh viện Nhi tại Cleveland cho biết.




Cần cẩn trọng khi trẻ bị dị ứng trứng tiêm chủng (Ảnh: Internet)


CDC cũng tuyên bố rằng trẻ bị dị ứng trứng thì có thể tiêm được vaccine MMR do lượng protein từ trứng trong vaccine thấp và khả năng gây ra dị ứng là nhỏ. Nhưng điều quan trọng là bạn cần bàn bạc trước về tiền sử dị ứng của con mình trước khi tiêm chủng.

3. Sốt cao

Nếu con bạn đang sốt từ 38,3 độ C trở lên, hãy bàn thảo về việc lùi lịch tiêm chủng cho trẻ. dù rằng vaccine không gây hại cho trẻ bị bệnh nhẹ nhưng sốt cao có thể khiến việc xác định các tác dụng phụ của vaccine trở thành khó khăn hơn.

4. hen hoặc bệnh phổi

Trẻ bị hen hoặc bệnh về phổi nên là đối tượng đầu tiên được tiêm phòng cúm hàng năm do chúng có nguy cơ cao bị các biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi nếu nhiễm cúm. Nhưng, bạn cần tham mưu của thầy thuốc về việc trẻ có cần tránh vaccine cúm dạng xịt mũi không bởi loại vaccine này chứa virus sống khác với vaccine dạng tiêm.




Trẻ bị suyễn hoặc bệnh về phổi nên là đối tượng trước tiên được tiêm phòng cúm hàng năm (Ảnh: Internet)

Vaccine dạng xịt mũi có thể gây bùng phát cơn hen suyễn. CDC khuyến cáo không nên dùng vaccine dạng xịt mũi cho trẻ từ 2 – 4 tuổi bị hen suyễn hoặc trẻ có tiền sử thở khò khè trong năm trước đó. Với trẻ trên 4 tuổi bị suyễn cũng cần rà với thầy thuốc trước khi sử dụng vaccine dạng xịt này.

Tuy nhiên, nghiên cứu được công bố vào năm 2022 trên tùng san Pediatrics cũng cho thấy chứng cớ đầy hứa hẹn rằng vaccine xịt mũi có thể an toàn cho con trẻ bị hen suyễn.

5. Steroid liều cao

Nếu con bạn đang dùng thuốc steroid liều cao thì cần đàm đạo với viên chức tiêm chủng về việc tiêm ngừa tại thời điểm này có an toàn cho trẻ hay không. Tiến sĩ Frenck cho biết, những loại thuốc này có thể làm giảm hoạt động của các tế bào miễn dịch chống lại nhiễm trùng do virus.

Do đó, CDC khuyến cáo mọi người nên đợi vài tuần sau khi dùng steroid liều cao trước khi tiêm vaccine virus sống như cúm, rota, MMR, thủy đậu và zona.

6. Điều trị ức chế miễn dịch

CDC cũng khuyến cáo trẻ con tránh tiêm vaccine virus sống khi đang điều trị ức chế miễn nhiễm bao gồm hóa trị hoặc đang điều trị các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên.

con nít bị ức chế miễn nhiễm có thể và vẫn nên tiêm phòng cúm để tránh nguy cơ nhiễm cúm dẫn tới các biến chứng nghiêm trọng khi nhiễm. Tuy nhiên, mũi tiêm ở nhóm trẻ này có thể không đem lại hiệu quả cao như nhóm trẻ không bị ức chế miễn dịch.

7. Dương tính với HIV

Nói chung, trẻ mỏ nhiễm HIV nên tiêm phòng miễn là hệ thống miễn nhiễm của chúng không bị tổn hại nghiêm trọng, Ciro Sumaya, MD, cựu giáo sư quản lý và chính sách y tế tại Đại học Texas A&M cho biết. Nhưng cần phải thực hiện một số xét nghiệm đảm bảo tính an toàn trước khi tiêm.




trẻ mỏ nhiễm HIV nên tiêm phòng miễn sao hệ thống miễn nhiễm của chúng không bị tổn hại nghiêm trọng (Ảnh: Internet)

Theo CDC, miễn là một đứa trẻ nhiễm HIV có số lượng tế bào T trong phạm vi ưng được, chúng có thể nhận được hồ hết các loại vaccine virus sống bao gồm MMR, thủy đậu và rota một cách an toàn. Tuy nhiên nhóm trẻ này không nên tiêm vaccine cúm dạng xịt mũi, vaccine đậu mùa, BCG, Ty21a, MMRV, hoặc DEN4-CYD.

Ngoài ra, những người nhiễm HIV nên chủng ngừa phế cầu khuẩn, não mô cầu, Hib và Viêm gan B. Những người bị suy giảm miễn dịch có nguy cơ mắc các bệnh này cao hơn, cho nên những loại vaccine này giúp họ chống lại nhiễm trùng.

8. Đang chung sống với người nhà bị suy giảm miễn dịch

Theo CDC thì không nên tiêm vaccine đậu mùa cho trẻ đang sống với người có hệ miễn dịch suy yếu. Các ví dụ về suy giảm, ức chế miễn nhiễm bao gồm hóa trị, nhiễm HIV/AIDS, hoặc đang dùng thuốc ức chế miễn dịch.

Bên cạnh vaccine đậu mùa thì CDC cũng khuyến cáo tất các thành viên trong gia đình không bị dị ứng hay suy giảm miễn dịch đều nên tiêm vaccine khác theo đúng lịch để bảo vệ người thân đang bị suy giảm miễn dịch khỏi nguy cơ lây truyền bệnh từ bạn.

Theo Tiến sĩ Hertz thì virus sống trong vaccine phòng cúm về mặt lý thuyết sẽ tiết ra trong dịch tiêt mũi và đường hô hấp với một lượng rất nhỏ. Tuy nhiên CDC không khuyến khích tiêm vaccine cúm hơn vaccine cúm dạng xịt trừ khi bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch đang ở trong môi trường cần bảo vệ an toàn.

Nhìn chung, vaccine là một trong những cách tốt nhất để bảo đảm con bạn luôn có hàng rào miễn nhiễm khỏe mạnh bằng cách dạy thân thể làm thế nào để chống lại các bệnh nhiễm trùng khác nhau. FDA cho biết các loại vaccine hồ hết đều an toàn do đã được thể nghiệm rộng rãi cũng như giám sát về độ an toàn.

Nói chung bạn nên tiêm chủng cho trẻ đúng lịch, bỏ qua hoặc trì hoãn tiêm chủng có thể khiến trẻ dễ bị nhiễm bệnh hơn do hệ miễn dịch chưa được chuẩn bị đầy đủ để xử lý các bệnh nhiễm trùng này. Và chung cuộc, đừng quên bàn bạc với nhà trông nom sức khỏe về các vấn đề liên can tới trẻ như tiền sử dị ứng của trẻ và gia đình cũng như thể sức khỏe của trẻ khi đi tiêm để nhận được tham mưu ăn nhập.


>>> Có thể bạn quan tâm:


Nguyên nhân khiến trẻ bị bon tróc da nhiều

Mặc dù trẻ em thường bị bong tróc da, nhưng nó cũng có thể là dấu hiệu của các vấn đề tiềm tàng về da. Do đó, bố mẹ có thể cần thực hiện một số bước nhất mực để giải quyết mối lo ngại này.

Làn da của trẻ nhỏ vẫn còn mỏng và rất dễ bị thương tổn. thành ra việc xuất hiện tình trạng bong tróc da tay chân ở trẻ em rất phổ thông. Việc tìm ra nguyên nhân sẽ giúp việc điều trị hiệu quả và chóng vánh.

1. căn do gây tình trạng tróc da bộ hạ ở trẻ thơ

Dưới đây là một số nguyên cớ có thể gây ra tình trạng bong tróc da ở trẻ. Tuy nhiên, cũng sẽ có trường hợp đặc biệt liên quan tới bệnh lý. cho nên, nếu tình trạng bong tróc của con quá nặng, bất thường ba má nên đưa con tới cơ sở y tế để được kiểm tra.

1.1. Bong tróc da tuỳ thuộc ở trẻ lọt lòng

Ở trẻ lọt lòng việc xuất hiện tình trạng bong tróc da là thường ngày khi ở những tuần đầu. Tình trạng này có thể bong tróc ở bất kỳ bộ phận nào trên thân, chẳng hạn như tay, chân, mắt cá chân của con.

Tuy nhiên, trẻ sơ sinh cũng gặp một số vấn đề bong tróc da bệnh lý như bệnh vảy nến, bệnh chàm. Đối với bệnh lý này thường xuất hiện vảy đỏ, da đỏ, ngứa, … Tùy vào biểu thị của bong tróc da mà có thể biết được đó là bệnh lý hay không.


Trẻ lọt lòng thường bị tróc da bộ hạ ở những tuần đầu, đây thường là hiện tượng thường ngày (Ảnh: Internet)
Đọc thêm: 

– Viêm da dị ứng ở trẻ nít và những điều cần biết

– Biến chứng hiểm nguy do bệnh chốc lở ở trẻ mỏ gây ra

1.2. Do dị ứng

Một số trẻ có làn da mẫn cảm, chỉ cần tiếp xúc với các vật dụng bình thường như: vải, giày, mỹ phẩm, … sẽ gây dị ứng. Khi bị dị ứng thường có biểu hiệu da bị nổi mẩn đỏ, ngứa, bong tróc da.

Ngoài ra, còn có một số bé bị dị ứng với các loại thực phẩm như hải sản, sữa, trứng, … khi này có thể xuất hiện tình trạng bong tróc da.

1.3. Do thừa hoặc thiếu vitamin

Việc thiếu một số loại vitamin như Vitamin B3, B7 có thể là lý do dẫn tới tình trạng bong tróc da tay chân ở trẻ nít.

ngoại giả, việc thừa Vitamin cũng sẽ gây tình trạng bong tróc da. Nếu cơ thể có tình trạng tích lũy quá nhiều vitamin A có thể gây ngộ độc với các triệu chứng nhẹ như: bong tróc, lòng bàn tay có tình trạng khô, da khô, nứt ở góc miệng, … Nếu chừng độ nặng có thể gây các triệu chứng như buồn nôn, ói mửa, buồn ngủ, rụng tóc, còn tiềm tàng nguy cơ tử vong.

1.4. Do chàm da

Trẻ bị chàm da sẽ thường có triệu chứng mẩn đỏ, ngứa và bên cạnh đó cũng sẽ xuất hiện tình trạng bong tróc da. Bệnh chàm da rất phổ quát, có thể gặp ở rất nhiều trẻ.

Nếu da của trẻ còn có xúc tiếp với hóa chất kích thích, thuốc gột rửa thì tình trạng bong tróc sẽ càng nặng hơn.

1.5. Bong tróc da do nhiễm trùng, nhiễm nấm

Nhiễm trùng, nhiễm nấm là bệnh có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào. Đối với bệnh nấm da thường phổ quát là nấm Kawasaki. Bệnh sẽ có những mô tả trước hết ở mắt, môi, lưỡi, miệng hay cổ họng. Sau đó xuất hiện thêm các triệu chứng như tróc da thuộc hạ, vàng da, nôn, đau bụng, tiêu chảy, đau sưng khớp hay đau đầu.


Tróc da thuộc cấp ở trẻ có thể do nhiễm nấm (Ảnh: Internet)

>>> Có thể bạn quan tâm:



1.6. Do hội chứng APSS

Hội chứng APSS là một hội chứng rối loạn da, khi mắc hội chứng này thì da có tình trạng lớp ngoài cùng bị bong ra từng mảng. Đây là hội chứng có tính di truyền, nhưng không gây ảnh hưởng tới sức khỏe.

Lớp da chủ yếu có hiện tượng bong tróc là ở tay, chân, và nó không gây đau, thế nhưng nếu khi tiếp xúc, cọ xát ở nhiệt độ cao thì tình trạng có thể trầm trọng hơn.

1.7. Có thể do tác dụng phụ của thuốc

Có một số thuốc khi sử dụng gây tác dụng phụ, tùy thuộc vào loại thuốc khác nhau mà tác dụng phụ xảy ra với những phản ứng khác nhau.

Bong tróc da ở chân tay cũng là một trong những mô tả đó. Một số các loại thuốc có thể gây ra tác dụng phụ như: thuốc chống co giật, thuốc bôi ngoài da, thuốc giảm canxi, lợi tiểu hay điều trị áp huyết, …

2. cha mẹ cần làm gì khi con bị tróc da thuộc cấp

Để khắc phục tình trạng tróc da bộ hạ ở trẻ, bác mẹ xác định được duyên cớ. Tuy nhiên, khi thấy trẻ xuất hiện tình trạng này, bác mẹ nên lưu ý một số vấn đề như:

2.1. Vệ sinh cho bé đúng cách

Việc vệ sinh cho bé rất cần thiết, nếu trẻ không được vệ sinh đúng cách thì rất dễ xảy ra tình trạng bong tróc da chân tay.

Nên vệ sinh tắm cho trẻ trong thời gian từ 5-10 phút, không nên tắm quá nhanh hoặc quá lâu. Nước tắm cho trẻ cần sử dụng nước ấm, việc lựa chọn sữa tắm gội cũng rất quan trọng, nên dùng loại sữa tắm gội chuyên dụng cho trẻ, có thành phần tự nhiên, êm dịu không gây tình trạng kích thích, dị ứng với trẻ.

Nếu dùng nước quá nóng có thể gây tình trạng bong tróc da của trẻ, do lớp dầu tự nhiên bảo vệ da bị mất đi. Việc tắm cho trẻ cũng cần nhẹ nhõm, không cọ mạnh vì có thể làm trẻ bị đau.


Vệ sinh cho bé đúng cách giúp giảm tình trạng nhiễm nấm gây bong tróc da cho trẻ (Ảnh: Internet)
2.2. Tránh các tác động từ môi trường

Trong môi trường khắc nghiệt nhiều gió và bụi bẩn,lạnh, khô hanh, … bố mẹ cần chú ý bảo vệ con, tránh để con xúc tiếp với các nhân tố gây hại. Hạn chế nhất việc cho trẻ xúc tiếp với môi trường ô nhiễm như bụi bẩn, hóa chất, …

Nên lựa chọn áo quần, tất tay, tất chân, giày dép thoáng mát, chất liệu mềm mại, tránh việc xúc tiếp, cọ xát của các đồ dùng với da, gây tình trạng bong tróc, xước, ngứa.

2.3. Cung cấp chế độ dinh dưỡng thích hợp

Việc giúp trẻ có được một chế độ dinh dưỡng phù hợp và cân đối rất quan yếu. Nên để ý việc bổ sung cho trẻ các loại vitamin C từ các loại quả thiên nhiên như: cam, quýt, ổi, dâu tây, bông cải xanh, … Đây là cách cung cấp dinh dưỡng cần thiết, giúp bảo vệ da khỏe mạnh hơn, không gây hiện tượng bong tróc da thủ túc ở trẻ.

Đồng thời, nên bổ sung cân bằng các loại vitamin khác nhau, để tăng cường nguồn dinh dưỡng cần thiết cho trẻ tốt nhất.

Tình trạng bong tróc da tuỳ thuộc ở trẻ khá phổ biến và thường không hiểm nguy. Tuy nhiên, nếu tình trạng bong tróc da chân tay ở trẻ không có dấu hiệu thuyên giảm, cha mẹ nên đưa con đến các bệnh viện da liễu để được soát và có hướng điều trị hợp.