Tìm hiểu về chế độ ăn Địa Trung Hải

Hiện nay, chế độ ăn Địa Trung Hải càng ngày càng trở nên phổ thông ở nhiều quốc gia. Có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh chế độ ăn này sẽ giúp giảm nguy cơ tử vong, ngăn ngừa bệnh đột quỵ, tim mạch, song song cải thiện cân nặng hiệu quả. Vậy chế độ ăn Địa Trung Hải là gì và lợi. của chế độ ăn này ra sao? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết ngay tại bài viết sau đây nhé.

1. Chế độ ăn Địa Trung Hải là gì?

Chế độ ăn Địa Trung Hải có cội nguồn từ các nước giáp biển Địa Trung Hải như Hy Lạp, Pháp, Ý, Tây Ban Nha,… So với những chế độ ăn khác thì chế độ ăn Địa Trung Hải có rất nhiều điểm khác biệt. Cụ thể, chế độ ăn này sẽ cho phép thân thể tiêu thụ calo từ chất béo, chỉ cần bạn chọn loại chất béo phù hợp, chả hạn như dầu oliu. Bên cạnh đó, chế độ ăn này cũng cho phép người áp dụng sử dụng rượu vang.

Ưu điểm của chế độ ăn này là bạn không cần phải tính lượng calo hay các loại chất dinh dưỡng nạp vào thân thể. Thay vào đó, trong mỗi bữa ăn nên ưu tiên những loại thực phẩm có lợi như cá, trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt. đồng thời giảm bớt sản phẩm từ sữa, thịt đỏ hoặc đồ ngọt.

Chế độ ăn Địa Trung Hải


2. Nguyên tắc cơ bản của chế độ ăn Địa Trung Hải

Hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu chuẩn xác về những loại thực phẩm được ăn trong chế độ ăn Địa Trung Hải. Tuy nhiên, nguyên tắc cơ bản của chế độ ăn này như sau:


  • Nhóm thực phẩm nên ăn nhiều: Trái cây (bao gồm táo, cam, nho, chuối, lê, dâu tây…), các loại rau củ (bao gồm bông cải xanh, cải xoăn, hành tây, rau bó xôi, cà rốt, cải mầm Brussels…), các loại đậu (bao gồm đậu xanh, đậu đen, đậu phộng, đậu đỏ,…), các loại quả hạch (bao gồm hạnh nhân, hạt chia, hạt điều, hạt macadamia, hạt bí ngô…), ngũ cốc nguyên hạt, cá, hải sản và dầu thuần chất từ quả bơ, dầu oliu,…

  • Nhóm thực phẩm nên hạn chế: Những loại thịt đỏ bao gồm thịt bò, thịt dê, thịt cừu, thịt lợn,..
  • Nhóm thực phẩm ăn vừa phải: Sản phẩm từ sữa, trứng, phô mai, sữa chua, thịt gia cầm,…

  • Nhóm thực phẩm không nên ăn: Ngũ cốc tinh luyện, dầu tinh chế, đồ ngọt, đồ uống có đường, thực phẩm chế biến sẵn,…

Nguyên tắc cơ bản của chế độ ăn Địa Trung Hải


3. Những ích của chế độ ăn Địa Trung Hải

Chế độ ăn Địa Trung Hải đem lại cho sức khỏe rất nhiều ích lợi. Đặc biệt khi phối hợp giữa việc ăn uống, tập dượt ăn nhập thì sẽ có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và các bệnh mãn tính khác như:


  • Bệnh tiểu đường tuýp 2

  • Bệnh Parkinson
  • Bệnh Alzheimer

  • Một số bệnh ung thư như ung thư vú,..

Những ích của chế độ ăn Địa Trung Hải


4. Những thực phẩm tốt theo chế độ ăn Địa Trung Hải

Khi áp dụng chế độ ăn Địa Trung Hải, bạn nên ưu tiên chọn lọc những loại thực phẩm tươi sống, không qua chế biến như:


  • Trái cây: Táo, cam, lê, dâu tây, nho, chuối, quả sung, bơ, dưa đỏ, đào,…

  • Rau củ: Cà chua, hành tây, súp lơ,  bông cải xanh, cải xoăn, dưa leo,…
  • Các loại củ: Khoai tây, củ cải, khoai lang, khoai mỡ,…

  • Các loại đậu: Đậu xanh, đậu phộng, đậu đỏ, đậu Hà Lan, đậu gà,…
  • Các loại hạt và quả hạch: Hạnh nhân, quả phỉ, quả óc chó, hạt macadamia, hạt điều,…

  • Ngũ cốc nguyên hạt: Yến mạch, gạo lứt, kiều mạch, tiểu mạch nguyên hạt, đại mạch, bắp, bánh mì,…
  • Các sản phẩm từ gia cầm: Thịt gà, thịt vịt, trứng,…

  • Hải sản: Các loại cá như cá hồi, cá mòi, cá ngừ, cá thu, tôm, sò, cua,…
  • Sản phẩm từ sữa: Sữa tươi, phô mai, sữa chua,…

  • Thảo mộc và gia vị: Tỏi, húng quế, cây hương thảo, xô thơm, bạc hà, lá quế, tiêu,…
  • Chất béo lành mạnh: Dầu quả bơ, dầu ô liu thuần chất,…

Những thực phẩm tốt theo chế độ ăn Địa Trung Hải


Bên cạnh những loại thực phẩm kể trên thì bạn cũng nên tăng cường bổ sung nước mỗi ngày. Ngoài ra, bạn cũng có thể uống rượu vang, trà, cà phê,…

5. Những thực phẩm không tốt theo chế độ ăn Địa Trung Hải

Ngoài ra, bạn cũng cần nên hạn chế tiêu thụ những loại thực phẩm sau đây khi ứng dụng chế độ ăn Địa Trung Hải:


  • Ngũ cốc tinh chế: Bánh mì trắng, mì ống làm từ tiểu mạch tinh luyện,…

  • Thực phẩm nhiều đường: Bánh kẹo, nước ngọt, kem,…
  • Các loại dầu đã qua tinh chế: Dầu hạt cải, dầu đậu nành, dầu hạt bông,…

  • Chất béo chuyển hóa: Bơ thực vật, các loại thực phẩm chế biến sẵn.
  • Thịt đã qua chế biến: Xúc xích làm sẵn, xúc xích xông khói, xúc xích nướng.

Những thực phẩm không tốt theo chế độ ăn Địa Trung Hải


6. Gợi ý chế độ ăn Địa Trung Hải

Nếu bạn đang lên kế hoạch áp dụng chế độ ăn Địa Trung Hải nhưng không biết xây dựng thực đơn như thế nào thì có thể tham khảo ngay dưới đây nhé:

Thứ 2


  • Bữa sáng: Sữa chua mix cùng các loại hạt như óc chó, hạnh nhân hoặc trái cây.

  • Bữa trưa: chọn lọc mì Ý được chế biến theo kiểu Địa Trung Hải.
  • Bữa tối: Cơm gạo lứt ăn cùng cá hồi nướng và rau củ.

Thứ 3


  • Bữa sáng: Yến mạch và nho khô.

  • Bữa trưa: Salad cá ngừ, bổ sung thêm chất béo bằng dầu oliu.
  • Bữa tối: Salad gồm cà chua, quả oliu và phô mai.

Thứ 4


  • Bữa sáng: Trứng ốp la ăn cùng cà chua, hành tây.

  • Bữa trưa: Bánh mì ngũ cốc ăn cùng rau củ tươi, phô mai.
  • Bữa tối: Mỳ Ý theo phong cách Địa Trung Hải.

Thứ 5


  • Bữa sáng: Sữa chua mix cùng dâu tây, yến mạch.

  • Bữa trưa: Bánh mì, ngũ cốc nguyên hạt và rau củ tươi.
  • Bữa tối: Salad cùng cá ngừ, dầu oliu, trái cây tráng miệng.

Thứ 6


  • Bữa sáng: 2 quả trứng luộc, rau cải xào bằng dầu oliu.

  • Bữa trưa: Sữa chua mix dâu tây, yến mạch và một số loại hạt như hạnh nhân, óc chó.
  • Bữa tối: Salad, thịt cừu nướng và khoai tây nướng.

Thứ 7


  • Bữa sáng: Yến mạch ăn cùng nho khô, táo và quả hạch.

  • Bữa trưa: Bánh mì ngũ cốc ăn cùng các loại rau.
  • Bữa tối: Pizza chay làm bằng ngũ cốc nguyên hạt, phô mai, rau củ tự chọn và dầu oliu.

Chủ nhật


  • Bữa sáng: Trứng rán, rau củ và dầu oliu.

  • Bữa trưa: Pizza chay từ ngũ cốc nguyên hạt, phô mai, rau củ theo ý thích.
  • Bữa tối: Thịt gà nướng ăn cùng khoai tây nướng, rau củ.

Gợi ý chế độ ăn Địa Trung Hải


>>> Có thể bạn quan tâm:


1. Quả lựu – chăm sóc làn da xinh đẹp trong mùa thu


2. Mách bạn cách làm sạch mặt đá bàn bếp siêu nhanh


3. Danh sách 9 loại trái cây low carb

Những thói quen xấu gây hại cho cột sống

Cột sống là một trong những bộ phận quan trọng nhưng cũng dễ tổn thương mà ít người quan tâm đến khi mắc bệnh nghiêm trọng. Trong sinh hoạt hằng ngày, có những thói quen xấu vô tình làm tổn hại đến cột sống mà bạn cần biết đến để phòng tránh. Cùng tìm hiểu ngay nhé!

1. Dùng nhiều kem chống nắng

Kem chống nắng được dùng để ngăn tác hại của tia UV lên làn da, ngăn ngừa lão hóa, vết nhăn trên da. Tuy vậy, cơ thể con người cũng cần phải tiếp xúc với ánh nắng mặt trời để hỗ trợ sản xuất ra vitamin D.

Với tác dụng của kem chống nắng sẽ khiến cơ thể khó có được lượng vitamin D cần thiết để chuyển hóa thành canxi tốt cho xương khớp.

Nếu chỉ bổ sung thực phẩm sẽ không thể cung cấp đủ vitamin D cho cơ thể, do đó bạn cần tiếp xúc với ánh nắng trong khoảng 15 phút vào buổi sáng để hỗ trợ quá trình sản xuất vitamin D cho cơ thể.

Dùng nhiều kem chống nắng



2. Tập thể dục sai tư thế

Các chuyên gia luôn khuyến cáo trẻ vị thành niên nên tập thể dục, bởi các bài tập có thể thúc đẩy cơ thể tăng mật độ xương cột sống nói riêng và cơ thể nói chung.

Tuy nhiên, nếu bạn tập luyện sai tư thế ở các môn thể thao như đi đạp xe, spinning có thể khiến bạn bị đau lưng trầm trọng. Tốt nhất bạn chỉ nên tập 3-4 lần tuần kéo dài từ 30-40 phút để cơ thể khỏe mạnh. Đồng thời, cần chú ý đến tư thế của mình khi tập thể dục để hạn chế tổn thương cột sống nhé!

3. Chế độ ăn thiếu canxi

Như nhiều người đã biết, canxi là một trong số những khoáng chất quan trọng với sức khỏe của xương khớp và sữa, các sản phẩm từ sữa là nguồn chứa dồi dào canxi cho cơ thể.

Mỗi ngày, cơ thể của người dưới 50 tuổi cần một lượng canxi khoảng 1.000mg/ngày và con số này sẽ tăng thêm khoảng 200mg/ngày nếu bạn lớn hơn 50 tuổi.

Ngoài sữa, bạn có thể lựa chọn bổ sung nguồn canxi khác từ thực phẩm như rau xanh, cá hồi, cá mòi hoặc thực phẩm chức năng.


Chế độ ăn thiếu canxi



4. Hút thuốc lá

Hút thuốc lá không chỉ gây hại phổi mà còn gây nguy hiểm cho sức khỏe của cột sống người hút thuốc. Nguyên nhân là vì chất nicotine trong thuốc lá có thể gây hại xương từ đó nguy cơ bị thoát vị đĩa đệm sớm cũng tăng cao.

Xương sống của con người vốn được lót bằng đĩa hay đệm, nếu bạn hút thuốc nhiều sẽ gây mất nước, ức chế lưu thông dưỡng chất vào đĩa đệm, từ đó sức khỏe của đĩa đệm ngày càng suy giảm.

5. Uống cà phê và nước ngọt có gas

Trong thành phần của cà phê có chứa caffeine là chất có thể ngăn cản, làm giảm sự hấp thụ canxi trong cơ thể, từ đó khiến xương không có đủ dưỡng chất và dễ gãy hơn. Còn trong thành phần của nước ngọt, nước uống có gas thường chứa axit photphoric, chất này có thể làm tăng việc bài tiết canxi ra khỏi cơ thể, dẫn đến thiệu hụt canxi, gây mất cân bằng.

Do đó, bạn nên hạn chế uống 2 loại thức uống này nếu sức khỏe xương khớp không khỏe mạnh, hoặc lựa chọn thay thế cà phê thông thường bằng cà phê dacaf, thay nước ngọt bằng nước trái cây.


Uống cà phê và nước ngọt có gas



6. Ngồi làm việc lâu trong văn phòng

Khi ngồi làm việc quá lâu trong một tư thế, nhất là khi ngồi sai tư thế sẽ gây áp lực lên cột sống và gây hại sức khỏe. Ngồi sai tư thế sẽ vô tình tạo áp lực lên cột sống, thậm chí gây chèn áp đến các dây thần kinh ở cột sống và khiến triệu chứng đau lưng trầm trọng hơn.

Do đó, bạn nên dành thời gian một vài phút để nghỉ giải lao, đi lại nhè nhàng để thay đổi tư thế.

7. Thói quen sử dụng smartphone

Khi sử dụng điện thoại smartphone, nhiều người có thói quen cúi đầu xuống, điều này có thể khiến cho xương cổ bị cong và căng cứng nếu giữ tư thế này kéo dài.

Do đó, tốt nhất bạn nên giữ đầu ở tư thế nhìn thẳng nhất có thể bằng cách nâng điện thoại lên cao hơn.


Thói quen sử dụng smartphone



8. Bế trẻ con và vật nuôi sai cách

Khi đột ngột bế trẻ con và vật nuôi có thể vô tình khiến vùng lưng, cột sống căng thẳng quá mức và gây tổn thương nghiêm trọng. Do đó, bạn cần biết cách bế trẻ con, vật nuôi đúng cách để an toàn cho cột sống.

Theo đó, khi muốn bế trẻ hay vật nuôi bạn nên giữ chân rộng ngang bằng vai, khi khom người xuống chỉ nên uốn cong phần hông, gập gối lại để dễ bế trẻ lên.

9. Sử dụng thuốc điều trị

Một số loại thuốc dùng để điều trị bệnh có thể khiến sức khỏe xương khớp bị yếu hơn, trong đó có nhóm thuốc steroid nếu dùng ở liều cao và kéo dài sẽ gây hại sức khỏe nghiêm trọng.

Do đó, bạn nên trao đổi với bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc gì để hạn chế tác dụng phụ đối với xương khớp nhé!


Sử dụng thuốc điều trị



10. Đeo ba lô quá nặng

Mang một chiếc ba lô quá nặng và cách đeo ba lô không đúng cũng là nguyên nhân gây đau lưng, đau vai, đay cột sống, đồng thời còn gia tăng nguy cơ khiến cột sống cong vẹo, gây gù lưng,…

Do đó, tốt nhất bạn nên cân nhắc giảm bớt những đồ dùng mang theo trong ba lô để giảm trọng lượng và khi đeo nên đeo cả 2 dây 2 bên vai, điều chỉnh dây đeo cách thắt lưng không quá 10cm.

11. Mang giày cao gót

Khi phụ nữ mang giày cao gót, phần hông và khớp gối phải căng lên, đồng thời cột sống cũng trở nên căng thẳng hơn để đảm bảo sự cân bằng mỗi khi di chuyển. Nếu mang giày cao gót quá thường xuyên thì bạn có thể bị đau lưng, đau thoát vị đĩa điệm,…

Nếu buộc phải mang giày cao gót, bạn chỉ nên mang giày thấp hơn 7cm, nên mang theo giày đế bệt để dùng khi nghỉ ngơi.


Mang giày cao gót



Trên đây là tổng hợp những thói quen xấu có thể gây hại đến sức khỏe của xương khớp, nhất là vùng xương cột sống mà ít người để ý đến. Hy vọng với những thông tin trên sẽ giúp bạn biết cách phòng ngừa các thói quen xấu này để tốt cho cột sống nhé!


>>> Có thể bạn quan tâm:



  1. https://gocsongkhoe.net/10-mon-an-ban-khong-nen-de-qua-dem-de-tranh-bi-ngo-doc/

  2. https://gocsongkhoe.net/3-buoc-giup-giam-con-them-ngot-vao-mua-thu-nhanh-chong/

Những nhóm người có nguy cơ gặp biến chứng về tim mạch vào mùa lạnh

Khi nhiệt độ giảm mạnh vào mùa lạnh, ngay cả người khỏe mạnh cũng có thể gặp những hiểm nguy liên can đến tim mạch. Cùng tìm hiểu ngay 5 đối tượng dễ gặp biến chứng nặng về tim mạch trong mùa lạnh ngay để biết cách phòng ngừa nhé!

1. vì sao nhiệt độ thấp lại tăng nguy cơ mắc, biến chứng nặng về tim mạch?

 Theo Qian Zhengping đang là Phó Giám đốc Bệnh viện Quản lý sức khỏe Beitou (Đài Loan, Trung Quốc) cho biết, có nhiều lí do vì sao nhiệt độ thấp lại làm tăng nguy cơ mắc hoặc biến chứng nặng các bệnh về tim mạch.

Thứ nhất, khi trời lạnh sẽ làm gián đoạn tuần hoàn máu trong thân, nhất là ở những người có thể trạng giữ ấm kém, có bệnh nền.

Thứ 2, khi nhiệt độ xuống thấp thì nhu cầu oxy của tim tăng lên, điều này khiến tim phải hoạt động nhiều hơn để quá trình bơm máu diễn ra trơn tru, thuận tiện.

Thứ 3, vào mùa lạnh áp huyết sẽ có khuynh hướng gia tăng hơn so với mùa hè một khoảng 5mmHg, tuy nhiên áp huyết cao lại có thể gây một số bệnh hiểm nguy về tim mạch.

Có nhiều lí do nhiệt độ thấp làm tăng nguy cơ mắc hoặc biến chứng nặng các bệnh về tim mạch

Thứ 4, khi trời lạnh ngoài huyết áp tăng thì cũng làm tăng nhịp tim nhằm giúp thân thể được làm ấm.

Thứ 5, thời tiết lạnh sẽ làm gia tăng hormone catecholamin trong máu, gây co mạch ngoại biên.

Thứ 6, một số thành phần trong máu như tiểu cầu, hồng huyết cầu có thể đổi thay nồng độ so với khi trời lạnh và gia tăng nguy cơ đông máu.

Ngoài những lí do trên, khi trời lạnh sẽ khiến nhiều người ít uống nước sẽ ảnh hưởng đến khả năng tuần hoàn máu và sốc nhiệt cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim.

2. 5 đối tượng dễ gặp biến chứng nặng về tim mạch trong mùa lạnh

Người có bệnh lý tim mạch

Những người có bệnh lý tim mạch cần chú trọng giữ sức khỏe, bởi ở bất kỳ điều kiện thời tiết nào cũng có thể gặp hiểm nguy. Đặc biệt, vào mùa lạnh nhiệt độ xuống thấp sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch nhất, dễ khiến bệnh nặng thêm và gặp biến chứng.

Người mắc bệnh suy tim, mạch vành sẽ gia tăng nguy cơ bị tai biến, đột quỵ, cao hơn so với người khác.

Người có bệnh lý tim mạch

Người cao tuổi

Người cao tuổi từ trên 65 tuổi có nguy cơ cao mắc những bệnh về tim mạch vào mùa đông ngay cả khi không mắc bệnh lý nền về huyết áp hay tim mạch.

Người già có hệ miễn nhiễm giảm, khả năng chịu lạnh kém, ít vận động, chức năng của các cơ quan trong đó có tim hoạt động không còn hiệu quả là những lí do khiến người cao tuổi dễ gặp biến chứng nặng về tim mạch khi trời lạnh.

Người cao tuổi

Người bị cao áp huyết, tiểu đường, mỡ máu

Nhiệt độ thời tiết giảm sẽ khiến huyết áp tăng cao, trong khi đó cao áp huyết là duyên cớ dễ khiến người mắc phải gặp các biến chứng về tim nhất. Trong khi đó, người bị mỡ máu cao sẽ có các mảng bám cùng với độ nhớt máu cao, tuần hoàn giảm sẽ dễ gây xơ vữa động mạch, gia tăng nguy cơ bị đột quỵ.

Người bị cao huyết áp, tiểu đường, mỡ máu

 

 

Người giữ ấm kém

 Giữ ấm tốt sẽ giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch, giảm nguy cơ mắc các biến chứng về tim khi thời tiết lạnh. Khi nhiệt độ thấp, người giữ ấm kém sẽ dễ gặp phải tình trạng áp huyết tăng, huyết mạch co thắt. Do đó nên giữ ấm vùng đầu, mũi, ngực, cổ cẩn thận khi thời tiết có nhiệt độ xuống thấp.

Người giữ ấm kém

Người hút thuốc, hít phải khói thuốc trực tính

Hút thuốc hoặc hít khói thuốc lá đều gây hại sức khỏe, có tác động đến sức khỏe của tim mạch nhất là vào mùa đông.

Hút thuốc sẽ tạo nên gánh nặng cho hệ hô hấp, kéo theo sự tác động tiêu cực cho tim. Các loại hóa chất trong thuốc lá gây ngăn trở quá trình bơm máu của cơ thể, làm tổn thương huyết mạch và tăng nguy cơ bị đột quỵ, nhồi máu cơ tim.

Người hút thuốc, hít phải khói thuốc liền tù tù

Trên đây là thông tin tổng hợp 5 đối tượng dễ gặp biến chứng nặng về tim mạch trong mùa lạnh mà mọi người cần lưu ý để biết cách ngừa.

Những cách giúp mẹ sau sinh chống bị stress

Dù bạn là một “người mới” hay đã có kinh nghiệm trong việc trở thành một người mẹ, việc phòng ngừa stress sau khi sinh vẫn luôn là điều quan yếu mà bạn cần phải để ý. Làm sao để tận hưởng thời gian đáng quý với con và đối phó với các thách thức của việc làm mẹ một cách thoải mái và tự tín hơn? Cùng tìm hiểu ngay bạn nhé!

Vì sao phụ nữ dễ bị stress sau khi sinh?

nữ giới có thể dễ bị bao tay hay thậm chí stress, trầm cảm sau sinh vì nhiều duyên cớ. Trong đó, một số nguyên cớ thường gặp dẫn đến stress sau khi sinh có thể kể đến như:


  • đổi thay hormone: Sau khi sinh, nồng độ các hormone trong thân thể đàn bà thay đổi rất đáng kể. Sự sụt giảm của hormone estrogen và progesterone cùng với tăng hormone prolactin có thể ảnh hưởng đến tâm trạng và gây ra trạng thái tinh thần không ổn định.

  • thay đổi thân: Việc mang thai và sinh hồng quân ra sự biến đổi lớn ở thân thể của những người phụ nữ bắt đầu hành trình làm mẹ. phụ nữ có thể cảm thấy không thoải mái với việc tăng cân, da chảy xệ, nhiều vết thâm đen ở vùng đầu ngực và bụng tàng trữ mỡ, mặt nhiều mụn,…. Sự đổi thay này có thể làm tăng cảm giác mặc cảm và lo sợ về vóc dáng sau khi sinh – một trong những duyên do khiến phụ nữ bị stress sau khi sinh.
  • sức ép và kỳ vọng: phụ nữ sau sinh phải ngay đối mặt với áp lực từng lớp và kỳ vọng của từng lớp, gia đình và chính bản thân của người phụ nữ. Cảm giác phải trở nên “một người mẹ hoàn hảo” hoặc đảm bảo cả thảy mọi thứ hoàn hảo cho con có thể làm tăng bao tay và dễ dẫn đến tình trạng bị stress sau khi sinh.

  • Cuộc sống bị đảo lộn: Việc có con đồng nghĩa với việc đổi thay cuộc sống hàng ngày. phụ nữ phải thích nghi với việc đổi thay giấc ngủ, thời gian và cuộc sống gia đình. Sự thay đổi này có thể tạo ra bít tất tay và sức ép tinh thần.
  • chơ vơ: Không có chồng, gia đình và bạn bè hỗ trợ có thể làm cho tình trạng bao tay trở nên trầm trọng hơn. phụ nữ cần sự tương trợ và cảm giác được quan tâm trong tuổi sau khi sinh.



Làm sao để phòng ngừa tình trạng bị stress sau khi sinh?

ngừa bao tay, bị stress sau khi sinh là một phần quan yếu của việc duy trì sức khỏe ý thức và ý thức hăng hái sau khi thiên thần nhỏ chào đời. Dưới đây là một số cách mà bạn cần biết để giảm bớt găng sau khi sinh:

Chuẩn bị trước khi sinh

Chuẩn bị ý thức và thể chất cho việc sinh con có thể giúp giảm găng tay sau khi sinh. Hãy dự lớp học tiền sản, đọc sách và đàm đạo với các bà bầu khác để biết thêm về những đổi thay có thể xảy ra. Việc chuẩn bị trước sẽ giúp bạn không bị bỡ ngỡ và biết mình cần làm gì cho hành trình sắp tới.

Tìm người tương trợ

Bạn nên luận bàn trực tiếp với chồng và người nhà về việc liệu mọi người có thể giúp bạn trong việc săn sóc con và cho phép bạn có thời gian riêng để nghỉ ngơi hay không. Nên nói thẳng ra mong muốn của mình để mọi người có thể biết bạn cần gì và tương trợ bạn tốt hơn.

trông nom bản thân

Dành thời kì để chăm nom bản thân là điều quan yếu để bạn có thể hạn chế nguy cơ bị stress sau khi sinh. trông nom bản thân bao gồm việc ăn uống cân đối, tập thể dục và dành thời kì cho các hoạt động bạn yêu thích. Hãy tìm thời kì cho việc thư giãn và luôn nhớ ngủ đủ giấc để có thể bảo vệ sức khỏe thể chất lẫn sức khỏe ý thức.

Nên bảo đảm mỗi ngày bạn đều có thời kì riêng để thư giãn, đọc sách, xem phim hoặc thực hiện bất kỳ hoạt động giải trí nào bạn yêu thích. Dù thỉnh thoảng đó chỉ là 30 – 60 phút nhưng việc “giải lao” lâm thời này sẽ tiếp sức cho bạn và giúp bạn vượt qua mọi mỏi mệt trong cuộc sống.

Tìm hiểu về cách coi ngó trẻ sơ sinh

Có tri thức về cách chăm nom trẻ lọt lòng có thể giảm bao tay và lo âu của bạn. bởi vậy, để dự phòng tình trạng bị stress sau khi sinh, bạn có thể đăng ký tham gia lớp học hoặc tham khảo các nguồn thông tin đáng tin cẩn về việc coi ngó trẻ nhỏ.

ngần tương trợ tâm lý

Nếu bạn cảm thấy căng thẳng, lo lắng trước và sau khi sinh, nên kiêng kị sự hỗ trợ từ chuyên gia tâm lý hoặc nhóm hỗ trợ cho phụ nữ sau khi sinh. Nhiều người thường chủ quan với xúc cảm bít tất tay mà không biết rằng, đó chính là tiền đề dẫn đến stress sau khi sinh mà bạn nên cẩn thận.

Tương tác với bé

Hãy tạo dịp để tương tác với con. Gắn kết với bé bằng cách trò chuyện, hát hò, và ôm bé thẳng tính. Chính con sẽ là sức mạnh giúp bạn cảm thấy vui vẻ hơn, ít căng thẳng hơn và từ đó tránh bị stress sau khi sinh.

Lên kế hoạch

lập mưu hoạch hợp lý cho ngày của bạn, xác định những nhiệm vụ ưu tiên và hãy chối từ những yêu cầu không cấp thiết. Với nữ giới sau sinh, săn sóc con và coi sóc bản thân là 2 nhiệm vụ quan yếu nhất. Bạn có thể tạm gác lại những vấn đề khác để tránh bị “quá tải”.

Từ việc chuẩn bị trước khi sinh đến việc tạo màng lưới tương trợ  và coi ngó bản thân, có nhiều cách để giảm bít tất tay, stress sau khi sinh. quan trọng nhất là bạn cần biết rằng, bạn không đơn chiếc trong hành trình này.

Những hậu quả nguy hiểm cho trẻ em do ngộ độc thuốc và hóa chất

Con đường ngộ độc

Theo BSCKI Phạm Văn Tuấn, Khoa Cấp cứu và Chống độc (Bệnh viện Nhi Trung ương), các nguyên nhân chính gây ngộ độc thuốc và hóa chất tại nhà ở trẻ có thể kể đến như:

Người lớn bất cẩn không để thuốc và hóa chất ở nơi an toàn khiến trẻ ăn, uống nhầm: Đây là nguyên cớ hàng đầu gây ra tình trạng ngộ độc. Việc bác mẹ bất cẩn, chủ quan đựng các dung dịch cọ rửa, thuốc chuột, cồn, xăng dầu,… vào các vỏ chai nước suối, nước ngọt, các chai lọ với màu sắc bắt mắt, hay để thuốc (giảm đau, an thần,…) ở những nơi dễ thấy, trong tầm tay với của trẻ (bàn ăn, bàn trang điểm, bàn làm việc,…) chính là mối nguy hiểm tiềm tàng về ngộ độc thuốc, hóa chất cho trẻ. Bệnh nhân ngộ độc gặp ở trẻ từ 1-5 tuổi, đây là nhóm tuổi thích tò mò, khám phá nhưng lại chưa phân biệt được các loại hóa chất độc hại.


Ảnh minh hoạ.

Do người lớn thiếu kiến thức trong việc dùng thuốc cho trẻ: Khi thấy con ốm, sốt, nhiều ba má có nếp tự mua thuốc điều trị theo kinh nghiệm của bản thân hoặc nghe theo lời mách bảo của người xung quanh, tự dùng các loại thuốc ta không rõ cỗi nguồn. Nhiều trường hợp còn tự ý tăng hoặc giảm liều thuốc, sử dụng lại đơn thuốc cũ, lấy thuốc của trẻ này cho trẻ khác dùng, thậm chí còn lấy thuốc của người lớn rồi tự phân liều cho trẻ uống,… Những điều này đều dẫn đến nguy cơ khiến trẻ ngộ độc thuốc.

Ngộ độc có chủ đích do trẻ có ý định tự vẫn: Thường xảy ra ở tuổi tiền dậy thì (trên 10 tuổi), khi tâm sinh lý của trẻ bắt đầu có sự thay đổi, áp lực về học tập, xung đột với cha mẹ, thầy cô, bạn bè, những người xung quanh có thể khiến trẻ cảm thấy bị tổn thương nhưng không được phân bua, san sớt để có định hướng đúng đắn, khiến trẻ có những nghĩ suy tiêu cực.

Thông thường trẻ bị ngộ độc qua 3 con đường: Qua da và niêm mạc do tiếp xúc trực tiếp với hóa chất; qua đường tiêu hóa do uống và qua đường hô hấp do hít phải chất độc. Với mỗi con đường nhiễm độc, trẻ sẽ có những trình bày như sau:

biểu đạt ngoài da: trên da xuất hiện nhiều nốt sưng đỏ và nốt phỏng.

trình diễn.# về tiêu hóa: nôn, buồn nôn, đau bụng, ỉa chảy, quấy khóc.

biểu lộ về hô hấp: ho, kích thích, khò khè, khó thở.

mô tả toàn thân khi trẻ bị nhiễm độc nặng: thở nhanh hoặc thở chậm hơn thường nhật, tím tái, co giật, li bì, hôn mê.

chỉ dẫn xử trí đúng cách

Theo BS. Phạm Văn Tuấn, ngay khi phát hiện/ngờ trẻ uống nhầm thuốc hoặc hóa chất độc hại, bố mẹ và người trông trẻ cần chóng vánh tách trẻ ra khỏi các chất có nguy cơ gây ngộ độc. Gọi cấp cứu 115 hoặc mau chóng đưa trẻ tới ngay cơ sở y tế gần nhất.

Khi đi bố mẹ nhớ cầm theo thuốc hoặc hóa chất ngờ gây ngộ độc cho trẻ, điều này sẽ giúp cho bác sĩ gợi ý được nguyên do và có phương án giải độc ăn nhập.

Trong khi đợi đưa trẻ đến cơ sở y tế, ba má nên sơ cứu ban đầu cho trẻ bằng cách:

Nếu bị nhiễm độc qua da và niêm mạc: Tháo bỏ ngay xống áo bị dính hóa chất, đồng thời rửa vùng cơ thể xúc tiếp với hóa chất của trẻ liên tục dưới vòi nước sạch. Trường hợp hóa chất vào mắt, cần rửa mắt bằng cách ngụp mặt vào chậu nước và chớp mắt liên tiếp, nhỏ nước muối sinh lý cho trẻ.

Nếu bị nhiễm độc qua đường tiêu hóa:

– Kê cao đầu hoặc giữ trẻ ở phong độ ngồi nếu trẻ còn tỉnh táo, trường hợp trẻ bị ngất thì cho nằm nghiêng bên trái. Điều này sẽ giúp trẻ đỡ bị sặc, đồng thời khi trẻ nôn ói nhiều, các chất trong bao tử sẽ không trào lên thực quản, rồi vào khí phế quản, vào phổi gây hiểm nguy cho trẻ.

– Nếu thấy trẻ tỉnh táo, chưa bị nôn trớ, còn phản ứng tốt, bác mẹ dùng ngón tay của mình (tốt nhất nên quấn thêm miếng gạc mềm, sạch) kích thích vào vùng sàn họng trẻ (chỗ lưỡi gà), giúp trẻ có thể nôn để loại bớt chất độc hại ra ngoài thân thể. để ý động tác kích thích gây nôn cần nhẹ nhàng, tránh gây thương tổn vùng họng của trẻ.

– Cho trẻ uống dung dịch Oresol theo nhu cầu để đảm bảo thăng bằng nước và điện giải.


Ảnh minh hoạ.

Đặc biệt, bác sĩ lưu ý, ba má tuyệt đối không gây nôn cho trẻ trong trường hợp trẻ hôn mê, li bì, co giật hoặc nghi uống phải các hóa chất có thuộc tính ăn mòn như axit, bazơ, xăng dầu,…

Nếu bị nhiễm độc qua đường hô hấp: nhanh chóng đưa trẻ ra khỏi khu vực có hóa chất gây độc, xịt mũi, họng cho trẻ bằng nước muối sinh lý, sau đó cho trẻ súc miệng nhiều lần.

Một số nguyên tắc giúp trẻ tránh nguy cơ ngộ độc thuốc, hóa chất

– Để thuốc, hóa chất độc hại tránh xa tầm tay của trẻ, tốt nhất nên cất ở những nơi kín đáo, trẻ ít có cơ hội tiếp xúc. Nếu cẩn thận hơn, có thể để trong hộp có khóa để trẻ không mở lấy ra được.

– Không đựng hóa chất trong vỏ chai đựng nước uống, các chai lọ có màu sắc bắt mắt cuốn sự để ý của trẻ, tránh lầm lẫn.

– Không để chung thuốc uống với thuốc khử khuẩn hay các loại chai lọ hóa chất khác.

– Không tự tiện mua thuốc hay cho con uống các loại thuốc không rõ nguồn cội, xuất xứ. Phải dùng thuốc theo đúng đơn và đúng liều lượng của thầy thuốc cho mỗi lần khám.

– Thuốc nên được bảo quản trong lọ kín, có nhãn ghi tên thuốc, hạn dùng rõ ràng. Định kỳ làm vệ sinh tủ thuốc gia đình, vứt bỏ thuốc quá hạn dùng, thuốc bị hỏng.

– Các bé ở độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo cần có người lớn hoặc các anh chị lớn theo dõi và coi sóc khi vui chơi. Với những trẻ lớn hơn, cha mẹ cần dạy trẻ về những loại hóa chất độc hại và cách nhận diện, phân biệt với các loại đồ ăn có hình dạng na ná.

5 tác động quan trọng của dinh dưỡng với thai phụ

Dinh dưỡng tốt trong thai kỳ giúp người mẹ tăng cân hạp

Khi mang thai, thân người đàn bà có nhiều thay đổi, đặc biệt là sự đổi thay về khối lượng, cấu trúc cơ thể và thành phần của máu. thường ngày, trong một kỳ mang thai, bà mẹ tăng 10-12kg  bao gồm bào thai, rau thai, nước ối, máu, dịch mô, tử cung, vú. Nếu bà mẹ tăng cân ít trong thai kỳ dễ có khả năng con sinh nhẹ cân, thiếu vi chất (như thiếu sắt, thiếu máu, canxi…). trái lại, nếu mẹ tăng quá nhiều cân trong thai kỳ sẽ sinh khó, nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ.

Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ góp phần hạn chế tai biến sản khoa

Dinh dưỡng hợp lý trong thời kỳ mang thai giúp bà mẹ khỏe mạnh, thai phát triển tốt là một nguyên tố quan yếu để bà mẹ vượt qua cuộc đẻ một cách tiện lợi.

Chế độ dinh dưỡng thiếu hợp lý (quá thiếu hoặc quá thừa) ở mẹ trong tuổi mang thai không những gây hậu quả thiếu các chất dinh dưỡng cho mẹ và phát triển thai mà  còn là điều kiện thuận tiện cho nhiễm độc thai nghén, làm tăng nguy cơ sẩy thai, thai lưu, khó sinh, sinh non/ nhẹ cân và một số tai biến khác.


Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ góp phần hạn chế tai biến sản khoa.

Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ tăng khả năng tạo sữa sau khi sinh

Một chế độ ăn đa dạng, cân đối sẽ giúp người phụ nữ mang thai tăng cân đủ (10-12kg) và dự trữ chất dinh dưỡng tạo sữa sau sinh. Thiếu dinh dưỡng trong thai kỳ, mẹ sẽ có khả năng ít sữa, không đáp ứng đủ nhu cầu sữa của bé cũng như không đảm bảo chất lượng sữa cho sự phát triển toàn diện của bé.

Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ giảm nguy cơ mắc một số bệnh cho mẹ

Dinh dưỡng đủ sẽ giảm nguy cơ thiếu folate (vitamin B9), một thành phần tham gia vào quá trình tạo máu. Thiếu folate thường gây bệnh thiếu máu hồng huyết cầu khổng lồ, tạo nguy cơ sẩy thai cao, sinh non, sinh con nhẹ cân.

Dinh dưỡng không đầy đủ trong thai kỳ sẽ làm suy giảm miễn nhiễm của cả mẹ và thai nhi. Thiếu vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu kẽm sẽ làm ảnh hưởng xấu tới sự phát triển và chức năng của hồ hết các tế bào miễn dịch, tế bào T, tế bào B và đại thực bào làm giảm sinh sản globulin miễn dịch, IgA, IgM, IgG…

Chế độ ăn uống nghèo dinh dưỡng hoặc không cân đối trong thời kỳ nang thai có thể dẫn đến một số bệnh lý như thiếu máu do thiếu sắt, thiếu kẽm, tiểu đường thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ.

Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ giảm một số vấn đề thường gặp khi mang thai

Khi mang thai, đàn bà có thể bị chán ăn một hoặc nhiều món ăn, buồn nôn, nôn, ợ nóng, táo bón… thường do một số duyên cớ can hệ đến dinh dưỡng như:

Buồn nôn, nôn liền tù tù liên can tới thiếu vitamin B6;

Rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy do ăn phải thức ăn khó tiêu hoặc không an toàn;

Táo bón liên can tới chế độ ăn uống thiếu chất xơ, uống ít nước, số lượng thực phẩm tiêu thụ không đủ và cả do giảm nhu động ruột khi mang thai;

Phù có thể do chèn ép hoặc cũng có thể do thiếu dinh dưỡng;

Chuột rút do thiếu vitamin D và canxi;

Cung cấp đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, vi chất sẽ giảm các miêu tả trên cho thai phụ.

11 dấu hiệu cần đổi sữa cho con ngay

1. Nôn trớ

Nôn trớ và khó khăn khi nuốt cũng có thể là triệu chứng của dị ứng sữa.

2. Nổi ban

Có nhiều căn do nổi ban ở bé như chứng chàm bội nhiễm. Dị ứng sữa cũng gây nổi ban, nhất là khi nổi ban đi kèm với tiêu chảy và nôn trớ.

3. Dấu hiệu vùng bụng

Nếu thấy vùng bụng ở khu vực trực tràng của bé xuất hiện vòng tròn màu đỏ hồng có tức là chất kẽm ocid không được tiêu hóa hết.

4. Bé thường quấy khóc

Khóc là dấu hiệu đặc trưng ở các bé nhưng khóc liên tục, khóc trong thời kì dài thì có thể là bất thường. Nếu không có lý do rõ ràng thì hay quấy khóc có thể vì bé bị đau bụng. Một số trường hợp, quấy khóc thường xuyên là do bé bị đau bao tử – kết quả của dị ứng protein có trong sữa.

5. Chậm hoặc không lên cân

phần đông các bé tăng gấp đôi trọng lượng trong vòng 6 tháng đầu, gấp 3 trong vòng 12 tháng đầu tiên. Nhưng nếu không nhận đủ dinh dưỡng do bị đi tả, nôn trớ liên tiếp thì bé sẽ không thể tăng cân theo chuẩn.

6. “Xì hơi”

“Xì hơi” là hiện tượng thường gặp ở các bé. Nếu “xì hơi” nhiều, xuất hiện kèm các triệu chứng khác thì có thể bé đang bị dị ứng protein có trong sữa.

7. Vấn đề về hô hấp

Cảm lạnh là chứng bệnh có thể gặp ở nhiều bé. Tuy nhiên, nếu bé khò khè, khó thở, chảy nước mũi liên tục thì có thể không phải do cảm lạnh. Với một số bé, vấn đề ở hệ hô hấp có thể do phản ứng với protein trong sữa.

8. Kém bú, yếu ớt

Bé bị dị ứng sữa sẽ thiếu năng lượng, dễ bị mất nước, kém bú, ít vận động.

9. Phân bất thường

Ngoài ra, nếu phân của bé rắn hoặc lỏng hơn thông thường hoặc lẫn với chất dịch và có mùi khó chịu, đây cũng là những dấu hiệu bạn cần xem lại loại sữa đang cho bé bú.

10. đi tả

ỉa chảy là dấu hiệu dễ gặp ở các bé. Tuy nhiên, nếu ỉa chảy liên tục (5-7 lần/ngày), phân có lẫn máu thì có thể là dấu hiệu nghiêm trọng của dị ứng sữa.

11. Bé phản ứng mạnh với sữa

Có bé uống sữa rất hiệp tác, nhưng cũng có bé thường lắc nguây nguẩy khi bú. Tuy nhiên, nếu bé phản ứng quá mạnh, khóc thét khi bú sữa và quyết liệt chối từ, mẹ cũng cần phải xem xét loại sữa đang cho bé bú.

Trái cây low carb là gì? Danh sách 9 loại trái cây low carb cho người ăn keto

Chế độ ăn ketogenic (hay chế độ ăn ketophương pháp keto) là chế độ ăn cắt giảm carbohydrate (chất bột đường) đến mức thấp, chất đạm duy trì làng nhàng và ăn nhiều chất béo. Những người theo chế độ ăn keto sẽ hạn chế lượng carbohydrate dưới 50 gram mỗi ngày.

Chế độ ăn keto không chỉ là chế độ ăn kiêng low-carb. Đây cũng là chế độ ăn nhiều chất béo. Phương pháp ăn uống để giảm cân hoặc ngừa, điều trị và quản lý bệnh tiểu đường này đã được dùng từ thế kỷ 19. Chế độ ăn ketogen cũng đã được sử dụng để điều trị bệnh động kinh và các rối loạn co giật khác, đồng thời giúp mọi người đối phó với các triệu chứng của bệnh thần kinh, chứng đau nửa đầu và chấn thương não.

Tuy nhiên, đó không phải là cả thảy. Chế độ ăn keto cũng đã được nghiên cứu về tác dụng của nó đối với các tình trạng sức khỏe khác. Những tình trạng đang nghiên cứu bao gồm ung thư, hội chứng buồng trứng đa nang (POS) và bệnh Alzheimer.


Chế độ ăn keto hoạt động như thế nào?

Chế độ ăn keto được cho là hoạt động bằng cách đưa thân thể vào trạng thái ketosis, trong đó thân bắt đầu sử dụng chất béo dự trữ làm nhiên liệu. Quá trình này tạo ra xeton hoặc axit được giải phóng khi thân phân hủy chất béo để làm nhiên liệu. thân chúng ta rơi vào thể ketosis một cách thiên nhiên trong thời gian nhịn ăn có dụng tâm hoặc sơ ý, chẳng hạn như khi bạn đang ngủ. Chế độ ăn keto nhằm mục đích kéo dài thời gian ketosis để giảm cân hoặc giúp kiểm soát một số tình trạng sức khỏe.


1. 9 loại trái cây low carb cho người ăn keto

dù rằng việc tuân theo chế độ ăn kiêng thân thiện với keto có thể khiến bạn cảm thấy bị hạn chế trong việc chọn lựa thực phẩm nhưng có một số loại trái cây bạn vẫn có thể ăn khi thực hành chế độ ăn keto. Nguyên tắc chung là trái cây keto này sẽ ít carb và ít đường.

1.1. Quả bơ

Bơ là vật liệu thường thấy trong các món salad và lừng danh với hàm lượng chất béo tốt cho sức khỏe – chúng đặc biệt thân thiện với chế độ ăn keto nhờ ít carb.

Trong 100g bơ chứa khoảng khoảng 8,5 gam carbohydrate, 6,7 gam chất xơ và khoảng 14,7 gam chất béo. Cùng với lượng carb thấp và chất béo cao, bơ còn chứa nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu khác nhau, bao gồm vitamin C, vitamin K, kali và folate.



Quả bơ giàu chất béo lành mạnh tốt cho đường huyết, huyết áp,… (Ảnh: Internet)


1.2. Dưa hấu

dưa đỏ cũng là một loại trái cây thân thiện với chế độ ăn kiêng keto. dưa đỏ có hàm lượng nước cao và ít carbohydrate so với nhiều loại trái cây phổ quát khác. Dưa hấu chứa 7,5 gam carbs ròng (net carb – là lượng carbohydrate thực tại mà thân thể bạn tiêu hóa và tiếp nhận từ thức ăn) và 0,4 gram chất xơ.

dưa đỏ rất đáng để đưa vào chế độ ăn keto của bạn. Dưa dấu có tác dụng cung cấp hydrat hóa và một loạt các vitamin và khoáng vật, bao gồm các chất chống oxy hóa như vitamin C và lycopene và các khoáng vật như kali và thậm chí cả đồng.


dưa đỏ cũng là một loại trái cây thân thiện với chế độ ăn kiêng keto (Ảnh: Internet)


1.3. Dâu tây

Dâu tây và Dưa hấu có thành phần dinh dưỡng tương tự nhau. Dâu tây được coi là loại trái cây ít carb và thân thiện với keto, với khoảng 11,7 carbs và 3 gam chất xơ trên một phần 152 gam.

Dâu tây cũng chứa chất chống oxy hóa, bao gồm vitamin C và lycopene. Các vitamin và khoáng chất khác trong dâu tây bao gồm mangan, canxi và folate. Một nghiên cứu năm 2021 được công bố trên tùng san Nutritions cho thấy ăn một ít dâu tây hàng ngày có thể giúp xúc tiến hoạt động của huyết mạch tốt hơn và bảo vệ khỏi nguy cơ đau tim.


Dâu tây chứa chất chống oxy hóa, bao gồm vitamin C và lycopene (Ảnh: Internet)


1.4. Chanh

Chanh là sự tuyển lựa đặc biệt “vững bền” cho chế độ ăn keto. Chanh chứa 6 gam carbs và 1,8 gam chất xơ mỗi quả chanh nặng khoảng 65 gam hoặc 0,7 gam carbs mỗi lát chanh (8 gam).

Chanh cũng cung cấp nhiều vitamin C và có chỉ số đường huyết thấp giúp cho lượng đường trong máu được ổn định và không bị tăng đột biến. nên chi mà chanh là loại quả được gợi ý khi thắc mắc tiểu đường ăn quả gì hay tiểu đường uống nước gì. Bên cạnh đó chanh cũng cung cấp cho cơ thể canxi, phốt pho, kali và folate tốt cho sức khỏe.


Chanh là sự chọn lọc đặc biệt “bền vững” cho chế độ ăn keto (Ảnh: Internet)


1.5. Cà chua

Cà chua là một loại trái cây ít carb khác ăn nhập cho những người theo chế độ ăn keto. Tùy theo mỗi kích cỡ của quả cà chua mà lượng carb sẽ có sự thay đổi, nhưng nhìn chung lượng carb trung bình của một quả cà chua là khoảng 4,78 – 5,8 gam carb và từ 1,48 – 1,79 gam chất xơ.

Ngoài ra, cà chua cũng có hàm lượng chất chống oxy hóa cao như beta carotene và vitamin C giúp phòng quá trình stress oxy hóa gây các bệnh kinh niên. Ăn cà chua trước bữa ăn cũng được chứng minh là có liên hệ đến mức cholesterol và lượng đường trong máu ổn định.


Cà chua cũng có hàm lượng chất chống oxy hóa cao như beta carotene và vitamin C (Ảnh: Internet)


1.6. Quả mâm xôi

Quả mâm xôi là một lựa chọn quả mọng sạch khác cho những người theo chế độ ăn keto. Khoảng 19 quả mâm xôi chứa 2,6 gam carbs và 1,4 gam chất xơ. Điều này giải thích cho việc thêm quả mâm xôi và hạt vào bữa ăn nhẹ giúp cung cấp protein cùng chất béo ráo trọi cho sức khỏe.

Quả mâm xôi chứa một lượng lớn chất chống oxy hóa và ít đường hơn so với các loại trái cây khác (kể cả việt quất) đem lại tác dụng chống viêm và giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.


Quả mâm xôi là một trong những loại quả mọng có hàm lượng carb và chất xơ ấn tượng (Ảnh: Internet)


1.7. Quả đào

Đào được xem như loại trái cây ăn nhập ở mức vừa phải với chế độ ăn keto. Trong một quả đào cỡ nhàng nhàng có chứa khoảng 15 gam carbs và 2,25 gam chất xơ.

Tuy nhiên nếu bạn đang theo một chế độ ăn keto nghiêm ngặt thì bạn cần chú ý nếu muốn ăn nhiều đào, hãy tiêu thụ với một khẩu phần ăn vừa phải, phối hợp với các thực phẩm chứa ít carb và protein khác như phô mai tươi để có một bữa kiền thiện với chế độ keto hơn.

Đào cũng là nguồn cung cấp vitamin A và C nhẵn cũng như boron, một loại khoáng chất góp phần tăng cường sức khỏe của xương.


Trong một quả đào cỡ trung bình có chứa khoảng 15 gam carbs và 2,25 gam chất xơ (Ảnh: Internet)


1.8. Dưa lưới (Dưa vàng)

Giống như dưa đỏ thì dứa lưới cũng là một loại trái cây ít carb. Một cốc dưa vàng thái hạt lựu chỉ chứa 12,7 gam carbs và 1,4 gam chất xơ. Loại trái cây này vừa giúp bạn no lâu hơn lại cung cấp thêm nhiều chất dinh dưỡng cấp thiết cho sức khỏe khác chẳng hạn như beta-carotene chống oxy hóa, vitamin K, Kali, folate,…


Giống như dưa đỏ thì dứa lưới cũng là một loại trái cây ít carb (Ảnh: Internet)


1.9. Quả khế

Quả khế là loại trái cây keto có lượng carb thấp đặc biệt. Một quả khế nhỏ chỉ chứa 8,8 gam carbs và cung cấp 3,7 gam chất xơ. Khế cũng là nguồn cung cấp vitamin C, kali, magie, folate, selen và kẽm. Các chất dinh dưỡng trong khế như vitamin C còn có can dự đến tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh và khả năng chống lại bệnh tật cao hơn, bao gồm cả ung thư và bệnh tim.


Quả khế là loại trái cây keto có lượng carb thấp đặc biệt (Ảnh: Internet)


2. Không nên ăn trái cây gì khi ăn keto?

Như đã nói ở trên, mặc dầu thảy các loại trái cây đều tốt cho sức khỏe nhưng nếu bạn đang theo chế độ ăn keto, hãy cân nhắc khi ăn các loại quả này bởi lượng carb và đường trong trong chúng quá cao để đưa vào khi ăn keto. Chúng bao gồm: táo, nho, chuối, xoài, dứa, lê, anh đào, lựu, mận ngọt,…

Tóm lại, có những loại trái cây nên thêm vào chế độ ăn keto nhưng một số thì không. Bạn có thể nhờ tới sự tham vấn từ thầy thuốc dinh dưỡng để coi xét về ưu và nhược điểm của thực phẩm keto nếu băn khoăn bạn có nên ăn keto không hay theo một chế độ ăn uống giảm cân và duy trì sức khỏe khác.

Loại chuối có vỏ màu nào là tốt nhất cho sức khỏe?

Chuối ngon và dễ ăn, rất giàu vitamin và khoáng vật cần thiết. hồ hết mọi người ăn chuối khi chúng có màu vàng và chín, nhưng cũng không ít người thích ăn chuối nâu hoặc chuối xanh. Vậy ăn chuối nè tốt nhất?

Chuối nâu, chuối chín vàng hay chuối xanh tốt nhất?

Dưới đây là những lợi. của 3 tuổi chín của chuối từ chuối xanh, chuối chín vàng và chuối nâu.

Chuối xanh

Báo VnExpress dẫn nguồn trang Daily Mail cho biết, chuối ương được chứng minh là có lượng tinh bột kháng cao gấp 20 lần chuối chín. Đây là dạng tinh bột khó phân hủy, nó sẽ đi thẳng qua ruột và chẳng thể tiêu hóa được trong ruột non. Điều này làm chậm tốc độ chuyển hóa carbohydrate trong trái cây thành glucose và hấp thụ vào máu.

Tinh bột kháng có lợi cho việc ổn định lượng đường trong máu, là “thức ăn” của các lợi khuẩn đường ruột. Chúng tăng cường enzym tiêu hóa giúp con người tiêu hóa carbs và tiếp thụ vitamin từ thức ăn, bảo vệ con người trước các loại vi sinh vật có hại.

Giáo sư Gordon Carlson, chuyên gia tư vấn giải phẫu bao tử tại Salford Royal NHS Foundation Trust, cho biết ông ăn một quả chuối chưa chín mỗi ngày để tăng cường sức khỏe đường ruột. Những ích lợi của chuối xanh đã được công nhận trong một phân tách lớn, tổng hợp 18 nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của chuối, ban bố trên tập san Nutrients vào năm 2019.

Các nghiên cứu cho thấy chuối xanh có thể chữa các bệnh đường tiêu hóa (như tiêu chảy và táo bón), cùng các bệnh về đường ruột như ung thư.

Chuối xanh, ương cũng tương trợ điều trị hoặc ngăn ngừa tiểu đường tuýp 2. Chuối xanh thường có chỉ số đường huyết (GI) là 30, thấp hơn so với 58 của chuối chín.

Không giống như các loại thực phẩm khác, tinh bột kháng trong chuối tăng lên, thay vì phân hủy khi đun nóng. Nghiên cứu công bố trên tùng san Dinh dưỡng Malaysia năm 2018 cho thấy chuối xanh luộc có hàm lượng tinh bột kháng cao.

Nghiên cứu khác chỉ ra rằng việc ướp lạnh chuối xanh (đã nấu chín) trong tủ lạnh sẽ tăng lượng tinh bột kháng thêm 50%. Quá trình làm lạnh khiến tinh bột hình thành cấu trúc mới, có khả năng chống tiêu chảy tốt.


Chuối nâu, chuối chín vàng hay chuối xanh tốt nhất?


Chuối chín vàng

Theo Viện Dinh dưỡng nhà nước, chuối chín còn có nhiều muối khoáng (canxi, photpho, sắt, đặc biệt là kali) và các vitamin (0,12mg carotene; 0,04mg vitamin B1; 0,05mg vitamin B2; 0,7mg vitamin P6; 6g vitamin C…), cấp thiết cho thân.

Lượng chất gluxit trong chuối chín rất cao, ở dạng glucoza (20%), fructoza (1,5%) và saccharoza (65%). Đây đều là những loại đường tự nhiên quý của quả chín, dễ tiêu hóa, thân tiếp thu nhanh và cung cấp nhiều năng lượng.

Dưới đây là những tác dụng của chuối chín đối với sức khoẻ:

Giúp tim khoẻ mạnh

Chuối tốt cho tim mạch, giúp giảm căng thẳng. Đó là bởi loại trái cây nhiệt đới này rất giàu kali giúp điều hòa hệ tuần hoàn của bạn. Điều này giúp thân bạn duy trì nhịp tim bình thường và có thể giúp giảm huyết áp.

Một nghiên cứu trên động vật năm 2017 cho thấy lượng kali thấp có thể dẫn đến vôi hóa mạch máu và cứng động mạch trong khi chế độ ăn nhiều kali làm giảm tình trạng vôi hóa và cứng khớp. Đối với thân thể người, việc ăn đủ kali làm giảm 27% nguy cơ mắc bệnh tim.

Giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa

Báo Sức khoẻ & Đời sống dẫn nguồn trang Healthline cho biết, chất xơ trong chuối can hệ đến việc cải thiện tiêu hóa. Chất xơ không hòa tan được tìm thấy trong chuối chưa chín là một loại prebiotic cung cấp vi khuẩn có lợi cho đường ruột của bạn. Chất pectin có trong chuối cũng giúp ngăn ngừa táo bón.

Chuối cũng rất tốt cho những người bị loét đường tiêu hoá. Đó là bởi loại quả này làm tăng chất nhầy trong đường tiêu hóa của bạn, giúp chữa lành vết loét và giảm kích ứng. Bạn có thể lấy một quả chuối để dùng như một loại thuốc kháng axit thiên nhiên cho dạ dày.

Chứa chất chống oxy hóa mạnh mẽ

Chuối là nguồn cung cấp chất chống oxy hóa tuyệt vì loại quả này chứa flavonoid và amin. Chất chống oxy hóa liên quan đến một số lợi ích sức khỏe, gồm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và các bệnh thoái hóa như viêm khớp. Chất chống oxy hóa cũng giúp bảo vệ tế bào của bạn khỏi tác hại mà các gốc tự do gây ra.

Giúp cải thiện lượng đường trong thân thể

Chất xơ trong chuối có thể giúp làm chậm quá trình tiêu hóa và thu nhận carbs để lượng đường trong máu không tăng đột biến. Trong danh sách xếp loại thực phẩm theo mức độ đường và tốc độ làm tăng lượng đường trong máu của con người, chuối đứng ở vị trí xếp hạng từ thấp đến làng nhàng.

Chuối chín nâu

Các đốm nâu xuất hiện trên chuối cho thấy nhiều tinh bột đã được chuyển hóa thành đường. Theo các nhà khoa học, chuối chín ở thời đoạn này tạo ra một chất giúp xoá sổ khối u (chất TNF), có khả năng chống lại các tế bào bất thường, tăng khả năng miễn nhiễm chống ung thư.

Trong nghiên cứu ban bố năm 2009 trên Tạp chí Food Science and Technology Research, các nhà khoa học tại Đại học Teikyo, Nhật Bản phát hiện chuối xuất hiện đốm nâu giúp tăng cường sức mạnh của các tế bào bạch huyết cầu (chống nhiễm trùng) gấp 8 lần so với chuối có vỏ xanh.

Họ cho biết mức độ chống ung thư của trái cây ứng với độ chín. Chuối càng có nhiều mảng đen thì mức tăng cường miễn nhiễm càng lớn.

Tuy nhiên các chuyên gia khuyên rằng, chúng ta chỉ nên ăn chuối chín nâu và hạn chế để chuối nâu chuyển sang chuối chín nẫu. Chuối chín nẫu có thể lên men, làm mất nhiều lợi ích dinh dưỡng. Khi quá chín, chuối có mùi rượu, chứa tới 0,5g cồn trên mỗi quả.

Như vậy dù là chuối xanh, chuối chín vàng hay chuối nâu cũng đều là nguồn cung cấp kali hỗ trợ cơ bắp, folate điều chỉnh tâm cảnh, tryptophan (tiền chất của “hormone hạnh phúc” serotonin) và carb cung cấp năng lượng (trong số những lợi ích đáng kinh ngạc khác), đó là lý do tại sao chuối là một trong những loại carb lành mạnh nhất. Hãy lựa chọn chừng độ chuối chín tay chân vào gu và nhu cầu dinh dưỡng của từng người.

Cách chăm sóc trẻ em khi mắc bệnh về đường hô hấp

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm, trên thế giới có khoảng 5 triệu trẻ mỏ tử vong vì bệnh đường hô hấp, trong đó, phần nhiều là trẻ dưới 5 tuổi. Ở Việt Nam, bệnh đường hô hấp ảnh hưởng đến khoảng 38% trẻ mỏ. nghĩa là cứ 10 trẻ thì có khoảng 4 bé mắc phải các bệnh về đường hô hấp. Một con số dễ làm bất cứ bậc làm cha làm mẹ nào phải hoảng sợ.

Khi bé yêu không thở được

Một người có thể nhịn ăn, nhịn uống vài ngày nhưng nếu nhịn thở thì… chỉ cần vài phút thôi, sờ soạng đã là quá muộn. trẻ em không là ngoại lệ. thực tại, bệnh hô hấp rất dễ tiến công trẻ vì hệ thống hô hấp ở con trẻ còn rất non yếu. Đặc biệt, nếu trẻ rơi vào các trường hợp như: sinh non – thiếu tháng, bị suy dinh dưỡng ngay từ khi mới chào đời, ở độ tuổi dưới 1 tuổi, sống trong khu vực có thời tiết thay đổi thất thường (từ nóng chuyển nhanh sang lạnh và ngược lại), khu vực nhà đang ở được xếp vào khu vực ô nhiễm, trong nhà có người hút thuốc lá, bé chưa được chích ngừa đầy đủ… thì càng dễ mắc phải hơn.

Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nếu được bú sữa mẹ hoàn toàn thì sữa mẹ sẽ giúp truyền sang cho con một số chất có khả năng chống đỡ lại các tác nhân vi khuẩn, vi trùng. Trong trường hợp trẻ phải bú sữa ngoài, hoặc đã trên 6 tháng tuổi thì cơ chế bảo vệ này đã mất, các tác nhân gây bệnh sẽ có thể thâm nhập vào trẻ rất dễ dàng, gây ra các bệnh khó lường. Khi mắc các bệnh về đường hô hấp, trẻ sẽ xuất hiện những dấu hiệu dễ thấy như chán ăn, quấy khóc, chảy nước mũi, nước mắt, ho khan, ho có đờm, sốt (có thể sốt cao), khó thở, li bì, mê sảng, thậm chí là tím tái người.

Có một điều quan trọng mẹ nên biết thêm, đó là trẻ dễ gặp phải cơn ngừng thở khi ngủ. Cơn ngừng thở khi ngủ là một rối loạn hô hấp rất hiểm vì nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của trẻ. Cơn ngừng thở khi ngủ được định tức thị hiện tượng rối loạn hô hấp trong khi ngủ do tắc nghẽn ở đường hô hấp trên, làm cản trở luồng khí đi ra và đi vào phổi. Rối loạn này thường xảy ra với trẻ từ 2 – 4 tuổi, thường xuất hiện ở những bé có hiện tượng ngủ ngáy, thừa cân, béo phì, amiđan quá to, có bệnh rối loạn về thần kinh, có thể di truyền (trong gia đình từng có người mắc chứng này). Bạn nên ngờ con bị rối loạn hô hấp nếu thấy con luôn có vẻ khó thở khi ngủ, ngủ không an giấc, thường trở mình, thường nằm sấp, hay thở bằng đường miệng.

Khi mắc chứng ngừng thở khi ngủ, trẻ có thể gặp phải những nguy cơ như sẽ chậm phát triển, hay than đau đầu (dù còn rất bé), hay ngủ gật, ít thích tham dự vào các hoạt động thể chất như chạy nhảy, v.v.. Lâu ngày, trẻ đâm ra ngang bướng, khó bảo, cộc cằn và có những dấu hiệu rối loạn xử sự kèm theo. Nếu thấy con có các diễn đạt thất thường kể trên, nên cho trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa, soát công thức máu, làm điện tâm đồ, điện não đồ trong khi ngủ. Phải nắm giữ cho trẻ không béo phì ngay từ nhỏ, vì đa phần trường hợp trẻ gặp thất thường này sau khi điều trị béo phì thì đều giảm các triệu chứng đáng ngại ban sơ.


(Ảnh minh họa)
chăm nom “hơi thở” cho con

Để giúp bé yêu thở tốt, nguyên tắc cơ bản đầu tiên mà bạn cần biết là phải tuyệt đối giữ giàng vệ sinh không gian sống của trẻ. Nhà cửa cần thông thoáng, sạch sẽ ở mức cao nhất bạn có thể làm. Tránh giữ con trong phòng kín, suốt ngày mở máy lạnh vì không khí không được lưu thông điều hòa, trẻ càng dễ mắc bệnh hơn. Phòng ốc của trẻ phải sạch, thoáng đạt, cửa sổ mở thẳng thớm vào buổi sáng để lấy khí trời tự nhiên.

Nhà có trẻ nhỏ (nhất là trẻ sơ sinh) không nên nuôi chó mèo. Nếu bạn lỡ nuôi, hãy bảo đảm rằng tối thiểu chó mèo không được vào khu vực gần nơi trẻ nằm. Cũng cần để tâm đến cả các tác nhân như phấn hoa, bụi, khói của nhà hàng xóm. Không nên đưa con liền ra đường bằng xe máy, vì một chiếc khăn voan mỏng bạn phủ lên mặt trẻ không thể đủ sức bảo vệ con khỏi lượng khói bụi kinh khủng như bây giờ.

Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nên duy trì việc cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn. Khi con đến tuổi ăn dặm, bạn hãy sớm bổ sung cho con những chất dinh dưỡng đầy đủ, nhất là những chất có khả năng tăng cường sức đề kháng như sữa chua. Mẹ cũng cần học các kỹ năng sơ cứu cho trẻ khi trẻ chẳng may gặp vấn đề về hô hấp. Ví dụ như nếu trẻ đang ăn và bị ho, bị nôn, sặc, mẹ phải lập tức biết cách dùng miệng của mình hút ngay các chất bẩn đó ra đúng cách, lau sạch để trẻ dễ thở. Vì chỉ cần một chút vô ý của mẹ, trẻ thậm chí có thể hít phải các chất vừa nôn, gây sặc, dễ tử vong.

Một điều cần nhớ là không nên lạm dụng kháng sinh mỗi khi trẻ mắc các bệnh về hô hấp. Kháng sinh chỉ được dùng khi có sự hướng dẫn của bác sĩ nhi khoa. Nếu tùy tiện cho trẻ uống kháng sinh, vi khuẩn sẽ lờn thuốc, bệnh dễ nặng thêm và thuốc thì cứ tăng liều nhưng vẫn không khỏi được.

Nhiều bà mẹ thấy con ho, sổ mũi, sợ con nhiễm lạnh nên chọn cách không tắm cho con. Đây là một cách làm sai. Vì không tắm thì vệ sinh của trẻ kém, lại càng dễ nhiễm bệnh nặng hơn. Hãy nhớ rằng với trẻ đang bị viêm đường hô hấp, việc vệ sinh, tắm rửa sạch sẽ là tối quan trọng. Có điều, bạn không nên để trẻ bị nhiễm lạnh thêm. Phải chọn chỗ tắm kín gió, nước vừa đủ ấm, tắm từng phần chứ không cởi hết xống áo trẻ ra tắm một lần. Tắm xong phần nào nên lau khô cho trẻ ngay phần ấy, quấn khăn vào càng tốt. Xong hết thì thay quần áo sạch sẽ.

Trẻ bức phải được đưa khẩn đến bệnh viện nếu có các dấu hiệu mắc bệnh về đường hô hấp ở thể nặng, cần cấp cứu như: thở rít, rút lõm lồng ngực, li bì, co giật, bỏ bú, v.v.. Đối với các trường hợp trẻ thở nhanh và gấp nhưng vẫn tỉnh táo, có thể đưa trẻ đi khám ở các phòng khám, bệnh viện, sau đó điều trị ngoại trú tại nhà và theo dõi chặt chịa, khoảng 2 ngày sau tái khám lại. Trong trường hợp trẻ chỉ ho, chảy mũi, vẫn bú được và không có dấu hiệu thở rít, li bì thì có thể Chăm sóc trẻ tại nhà, cho trẻ bú nhiều, uống nhiều nước, giữ ấm thân thể và theo dõi các diễn biến bệnh.

Làm gì khi trẻ ho và sổ mũi?

Khi trẻ ho, bạn không nên tự mua thuốc giảm ho cho con uống vì phản xạ ho sẽ không thể thực hiện, trẻ không tống được chất đàm trong phế quản ra ngoài sẽ khiến bệnh nặng hơn. Chỉ nên cho trẻ uống các loại thuốc ho được bào chế từ dược liệu đơn giản, hiệp để làm thông thoáng đường thở (luôn hỏi bác sĩ trước khi cho trẻ uống). Cũng có thể cho trẻ ăn tắc chưng đường phèn cách thủy, sẽ giảm ho một cách thiên nhiên.

Khi trẻ sổ mũi mà còn quá bé, không tự hỉ mũi được, mẹ nên làm thông thoáng mũi bằng cách nhỏ dung dịch nước muối có bán ở các tiệm tân dược (nhớ nói rõ độ tuổi của con để có được loại hiệp), dùng công cụ hút mũi để tương trợ cho bé.