Chăm sóc bữa ăn cho trẻ tuổi ăn dặm là điều mà hầu hết các bậc phụ huynh quan hoài. Bởi những món ăn dặm cho trẻ phải bảo đảm hợp với hệ tiêu hóa non yếu, đồng thời vẫn đảm bảo dinh dưỡng lẫn hương vị. Do đó, yến mạch là thực phẩm được nhiều bố mẹ lưu tâm. Chỉ cần biết cách nấu cháo yến mạch cho bé, cha mẹ đã chuẩn bị được cho con một món ăn dinh dưỡng và ngon miệng.
1. Giá trị dinh dưỡng của yến mạch đối với trẻ con
Yến mạch được xem là một món quà tuyệt mà thiên nhiên tặng thưởng cho bữa ăn của chúng ta. Vậy yến mạch có giá trị dinh dưỡng như thế nào, nhất là đối với trẻ thơ?
Đây là loại thực phẩm rất dồi dào chất dinh dưỡng, trong số đó phải kể đến như nhóm vitamin B, vitamin K, E cùng một số khoáng vật như kali, magie, sắt, canxi… Đây là những dưỡng chất khôn xiết cần thiết giúp trẻ tăng cường hệ miễn nhiễm, giúp bé tiêu hóa dễ dàng hơn.
ngoại giả, yến mạch còn chứa lượng lớn chất xơ, nhất là xơ không hòa tan. Nhờ thành phần chất xơ này mà trẻ ăn cháo yến mạch sẽ không lo lắng về vấn đề táo bón.
Trước khi tìm hiểu về cách nấu cháo yến mạch cho bé, mẹ cần biết rằng yến mạch có thể mang đến cho em bé của bạn một nguồn protein dồi dào và rất dễ tiêu hóa. ngoại giả, bạn có thể yên tâm răng yến mạch rất hiếm khi gây dị ứng.
Đặc biệt hơn, yến mạch còn chưa một lượng lớn các chất chống oxy hóa. Khi nạp vào thân, các chất chống oxy hóa này sẽ hoạt động hăng hái để chống lại các gốc tự do. Nhờ đó, cơ thể của trẻ sẽ phần nào tránh được các bệnh về tim mạch, phòng ung thư…
Bài viết dưới đây sẽ chỉ dẫn nhiều cách nấu cháo yến mạch cho bé độ tuổi ăn dặm – Ảnh: archanaskitchen
2. Cách nấu cháo yến mạch cho bé ăn dặm
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, ba má hoàn toàn có thể cho bé thử cháo yến mạch từ khi mới bắt đầu ăn dặm bởi đây là thực phẩm được đánh giá là lành tính. Dưới đây là một số cách nấu cháo yến mạch cho bé ăn dặm mà ba má có thể tham khảo:
2.1. Cháo yến mạch và sữa
Món cháo yến mạch với sữa sẽ sẽ thích hợp với các em bé bắt đầu ăn dặm (6 tháng tuổi). Khi trẻ bắt đầu ăn dặm, bé nên được làm quen với nhiều loại thức ăn nhẹ nhõm, dễ tiêu hóa. Bạn có thể chọn cách nấu cháo yến mạch cho bé ăn dặm kèm với sữa mẹ hoặc sữa công thức.
Thành phần cần chuẩn bị:
– 50ml sữa mẹ hoặc sữa ông thức
– Nước lọc
– 25g yến mạch
Cách nấu:
– Bắc nồi nước lên bếp nấu sôi rồi cho yến mạch vào là khuấy đều tay. Tiếp đến, cho 50ml sữa mẹ hoặc sữa công thức vào và tiếp kiến đun trong khoảng 3 phút. Lưu ý, khi đun thì vẫn liên tiếp khuất đều tay.
– Khi cháo đã chín, ba má múc cháo ra để rây thật mịn. Nếu được, hãy cho cháo vào máy xay xay nhuyễn rồi cho bé ăn.
Có khá nhiều cách nấu cháo yến mạch cho bé ăn dặm theo từng độ tuổi – Ảnh: indianhealthyrecipes
2.2. Cháo yến mạch với các loại rau củ
Khi bé đã quen với việc ăn dặm, bố mẹ có thể chọn cách nấu cháo yến mạch cho bé kết hợp với một số loại rau củ. Cháo yến mạch phối hợp rau củ sẽ mang đến cho con bạn một nguồn dinh dưỡng tốt mà không lo trẻ bị táo bón.
Thành phần cần chuẩn bị:
– 25g yến mạch
– 120ml nước chín
– 25g đậu hà lan
– 25g cà rốt
Cách nấu:
– trước tiên sơ chế làm sạch các nguyên liệu. Cà rốt sau khi làm sạch thì thái sợi thật mỏng; đậu hà lan làm sạch phần vỏ rồi ninh nhừ. Sau đó, cho cả phần cà rốt và đậu hà lan vào máy xay để xay nhuyễn.
– Tiếp theo, bắc nồi nước lên bếp đun sôi. Sau đó, cho cả yến mạch lẫn hỗn tạp rau củ vào nấu cho đến khi chín là được.
– chung cuộc, tắt bếp và rây cháo cho nhuyễn là có thể cho bé ăn được.
2.3. Cháo yến mạch tôm
Cháo yến mạch phối hợp với tôm tuổi bồi bổ cho bé – Ảnh: 360familynutrition
Bước qua khỏi giai đoạn những tháng đầu ăn dặm, khi bé đã có thể ăn được đa dạng thực phẩm. bố mẹ có thể chọn cách nấu cháo yến mạch cho bé kết hợp với tôm hoặc thịt heo, gà. Món cháo yến mạch tôm tươi này sẽ mang đến cho con bạn nhiều vitamin và khoáng vật tốt cho xương.
Thành phần cần chuẩn bị:
– 30g yến mạch
– 40g tôm tươi
– 2 lá rau cải ngọt
Cách nấu:
– trước hết, sơ chế tôm để loại bỏ phần chỉ lưng tôm và bỏ vỏ. Băm hoặc xay nhuyễn tôm. Phần yến mạch ngâm nước sạch chừng 20 phút. Rau cải rửa sạch rồi cắt nhỏ.
– Bắc nồi nước chừng 200ml lên bếp, cho tôm vào và đun sôi. Đến khi tôm chín thì cho yến mạch vào khuấy đều trong khoảng 10 phút. rút cục, cho cải ngọt vào nấu chín là được.
– Đối với trẻ dưới 12 tháng, bạn chưa cần nêm nếm gì. Còn đối với trẻ trên 1 tuổi, bạn có thể nêm chút muối cho đặm đà hơn.
3. Lưu ý trong cách nấu cháo yến mạch cho bé
Có một số lưu ý trong cách nấu cháo yến mạch cho bé – Ảnh: littleecofootprints
– Khi chọn lựa yến mạch, cha mẹ nên chọn loại yến mạch nguyên chất thay vì chọn loại ăn liền. Yến mạch thuần chất tốt hơn cho sức khỏe và hệ tiêu hóa non nớt của bé.
– Trước khi nấu, bạn nên ngâm yến mạch với nước chừng 20 phút để cháo nhanh chín mềm hơn. Khi nấu, nên vặn lửa vừa phải và đun từ từ.
– ngoại giả, nên rà soát tỉ mỉ yến mạch trước khi nấu, nếu yến mạch đã có dấu hiệu mốc thì không nên sử dụng.
Tag: dinh dưỡng
Hướng dẫn bảo quản sữa mẹ sau khi được vắt ra
Như chúng ta đã biết sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sự phát triển của trẻ lọt lòng và trẻ nhỏ. Sữa mẹ chứa tất tật các dưỡng chất cần thiết cho thân của em bé.
Trong sữa mẹ gồm có chất đạm, bột đường, vitamin và các loại khoáng vật. Sữa mẹ có đầy đủ các yếu tố vi lượng mà một đứa trẻ cần để phát triển khỏe mạnh. Tùy thuộc vào độ tuổi của bé mà sữa mẹ tự điều chỉnh các hàm lượng này sao cho hợp với nhu cầu của từng thời đoạn.
hiện thời do cuộc sống bận rộn nên không phải người mẹ nào cũng có thể ở bên con cả ngày. Nhiều phụ nữ đã chọn vắt sữa cho con rồi bảo quản trong tủ lạnh, để con được uống sữa đúng giờ. Tuy nhiên, cách bảo quản sữa mẹ khi vắt ra như thế nào, là điều mà không phải bà mẹ nào cũng biết rõ.
1. ích lợi của việc nuôi con bằng sữa mẹ
trước tiên, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn là điều thuận thiên nhiên. Hơn cả, khoa học đã chứng minh rằng cho con bú mẹ rất tốt cho cả mẹ và con.
– Đối với trẻ: Trong sữa mẹ chứa rất nhiều chất dinh dưỡng giúp trẻ được phát triển toàn diện. Khi được uống sữa mẹ đầy đủ, trẻ sẽ giảm nguy cơ mắc các bệnh thường gặp như nhiễm trùng đường tiêu hóa, viêm tai và viêm đường hô hấp, giảm dị ứng.
Trong sữa mẹ chứa nhiều axit béo không no chuỗi dài đa nối đôi (DHA, ARA,…) Đây là những thành phần chính xây dựng não bộ và mắt. bởi thế, những trẻ được bú sữa mẹ hoàn toàn sẽ có trí tuệ phát triển hơn, nhận thức cũng vượt bậc hơn khi dùng sữa công thức hay các sản phẩm thay thế khác.
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sự phát triển của trẻ – Ảnh: Internet
– Đối với mẹ: Nuôi con bằng sữa mẹ giúp người mẹ giảm cân sau khi sinh, giảm nguy cơ bệnh ung thư vú và buồng trứng.
ngoại giả, việc tiết sữa liên tiếp sẽ kéo dài khoảng cách tới lần có thai và sinh con tiếp theo của người mẹ một cách thiên nhiên nhất. Cho con bú cũng tùng tiệm tiền cho gia đình bạn.
nên chi, nếu không thể ở bên cạnh con cả ngày, các bà mẹ hãy chọn cách vắt sữa và bảo quản thật tốt, để con vẫn có sữa để uống khi không có mẹ bên cạnh.
2. thời kì bảo quản sữa mẹ được bao lâu?
Hàm lượng đường trong sữa mẹ giúp trẻ dễ tiếp thụ hơn nhưng ng cũng dễ lên men, nhanh bị biến chất khi để ngoài môi trường. duyên do bởi trong sữa mẹ có cả cả đường đơn và đường đôi.
ngoại giả, trong sữa mẹ còn có thành phần đạm cao và đa dạng các loại axit amin dễ tiếp nhận được vào thân thể trẻ. Tuy nhiên, nguồn dinh dưỡng dồi dào có trong sữa mẹ cũng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển khi sữa được vắt ra và để lâu ở môi trường bên ngoài.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, sữa mẹ để ở ngoài môi trường quá lâu sẽ bị biến chất, mất chất do vi khuẩn thâm nhập. Lúc này, sữa mẹ đã vắt phải được bỏ đi. Nếu chúng ta vẫn tiếc mà cố tình cho bé uống sẽ xảy ra rất nhiều hậu quả như: bé bị tiêu chảy, nhiễm khuẩn đường ruột, hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng.
Cụ thể, sau khi vắt ra, sữa mẹ chỉ có thể sử dụng được trong những điều kiện bảo quản như sau:
– Bảo quản ở nhiệt độ từ 25 – 35 độ C: dùng được trong khoảng từ 6 – 8 giờ.
– Bảo quản ở nhiệt độ từ 4 độ C: dùng được trong khoảng từ 3 đến 5 ngày.
– Bảo quản ở nhiệt độ 0 độ C (trong ngăn đá tủ lạnh): sữa mẹ sẽ dùng được trong khoảng 3 tháng.
– Bảo quản ở nhiệt độ dưới -18 độ C (như khi lưu trữ trong tủ đông lạnh chuyên biệt): lúc này, sữa mẹ có thể được bảo quản đến tận 6 tháng.
3. Cách bảo quản sữa mẹ khi vắt ra
3.1. Cách vắt sữa mẹ để lưu trữ
Sữa mẹ có thể được vắt bằng tay hoặc máy vắt sữa. Tuy nhiên, vắt tay chỉ là biện pháp nhất thời, trong trường hợp bầu ngực của người mẹ bị quá căng sữa, chứ không thể ứng dụng liên tục. Vắt sữa bằng tay rất đau và không mang lại hiệu quả như trông đợi.
Máy vắt sữa là giải pháp tốt nhất cho quờ quạng những bà mẹ có nhu cầu vắt sữa để lưu trữ cho con dùng khi mẹ vắng nhà.
Có rất nhiều loại máy vắt sữa với kích cỡ và giá tiền khác nhau được các bà mẹ tin dùng – Ảnh: Internet
Để trữ sữa mẹ sau khi vắt ra thường sẽ được đựng trong túi trữ sữa bằng nilon. Tuy nhiên, cũng có nhiều bà mẹ chọn trữ sữa cho con trong chai thủy tinh hoặc các loại chai, hộp làm từ một loại nhựa đặc biệt, rất an toàn do không chứa BPA gây nguy hại cho sức khỏe.
Người mẹ cần vệ sinh bầu vú trước khi vắt sữa cho con và rửa tay sạch sẽ. Đầu hút của máy vắt sữa và công cụ đựng sữa phải đảm bảo đã được vô trùng.
Những điều mà mẹ bỉm sữa cần tuân khi vắt sữa cho con là:
– Cần làm lạnh sữa mẹ ngay sau khi vắt ra, nếu muốn để trữ đông.
– Phần sữa mà bé uống thừa thì phải bỏ đi, không được để lại chỗ sữa thừa này vào tủ lạnh. nguyên do bởi lượng sữa này ít nhiều đã có vi khuẩn thâm nhập, chẳng thể bảo đảm an toàn để dùng lại cho bữa sau của con.
– Chính vì không thể dùng lại sữa thừa của bữa trước nên mẹ nên khi vắt sữa, mẹ nên chủ động chia thành các túi nhỏ, chai nhỏ vừa đủ cho một bữa uống của trẻ mà thôi để tránh lãng phí.
– Đặc biệt, không được hòa chung phần sữa đã trữ đông lẫn với sữa mới vắt.
3.2. Phương pháp vệ sinh dụng cụ vắt sữa và đồ trữ sữa
Đồ vắt sữa và trữ sữa cho bé phải đảm bảo đã được diệt trùng cẩn thận. Nhưng chúng ta đã phân tích, trước mỗi cữ vắt, người mẹ đều phải vệ sinh sạch sẽ cả phương tiện hút sữa lẫn đựng sữa. Tuy nhiên, cách làm sạch những dụng cụ này thì không phải ai cũng đã thực hành đúng và đầy đủ.
Các bước thực hành cụ thể:
– Trước hết, chúng ta cần rửa sơ công cụ hút sữa và đựng sữa bằng nước sạch. Ưu tiên rửa những đồ này dưới vòi nước chảy, phải dùng chậu hoặc bồn rửa, thì cũng phải đảm bảo bạn đã rửa sạch bồn, chậu, để tránh nhiễm khuẩn chéo các loại phương tiện.
– Nên dùng miếng cọ rửa hoặc chổi kì chuyên dụng để có thể rửa kỹ phần đáy và các góc kẽ, ngóc ngách nhỏ của những công cụ này.
– Nếu không cần gấp thì hãy để chúng khô ráo thiên nhiên rồi tiệt trùng lại bằng nước sôi.
Lưu ý:
Khi lau khô các công cụ hút sữa, nên chọn các loại khăn có độ thấm hút tốt, khăn phải sạch sẽ. Nếu mẹ chọn lau bằng giấy khô thì phải chọn loại giấy dai, không để lại bột giấy, và không tái dùng giấy này.
3.3. Những lưu ý khi bảo quản sữa mẹ trong tủ lạnh
Sau mỗi lần vắt sữa, người mẹ nên dán nhãn vào chai hay túi trữ sữa để tiện theo dõi và sử dụng tuần tự. Trên nhãn này có ghi chú như:
– Ngày tháng vắt sữa: để cho con dùng theo thứ tự sữa vắt trước thì con uống trước, sữa vắt sau sẽ để dành cho con dùng sau, bảo đảm con không uống phải túi sữa đã cận ngày hết hạn hay đã quá hạn dùng
– Trong đó có bao lăm ml sữa mẹ để căn thời khắc bé đòi ăn mà cho ăn ăn nhập, tránh thừa hoặc thiếu sữa cho bé uống.
Chai đựng và túi trữ sữa được dùng để bảo quản sữa mẹ trong tủ lạnh – Ảnh: Internet
Những lưu ý khác khi bảo quản sữa mẹ bằng cách trữ đông:
– Sữa mẹ vắt ra, để trong tủ lạnh bị hết hạn dùng: lúc này, một số chất trong sữa có thể đã biến đổi, thế nên mẹ đừng tiếc mà hãy mạnh tay bỏ đi, tuyệt đối không nên cho trẻ uống nữa.
– Sữa mẹ trữ đông bị đổi màu: Đây là một hiện tượng phổ quát.
Trên thực tiễn, sữa mẹ ngay khi mới vắt ra, nhìn bằng mắt đã không phải ngày nào cũng đã giống ngày nào. Có sữa sẽ có màu trắng, hoặc màu vàng nhạt hơn hoặc đậm hơn hôm trước (cũng có thể có những trường hợp đặc biệt như mẹ bị ốm, hoặc ăn thức ăn lạ sẽ đổi màu hơi xanh hoặc nâu nhẹ).
bởi thế, sữa mẹ khi được để trong tủ lạnh rồi sau đó lấy ra, rã đông thì sẽ có màu khác so với sữa mới vắt, thậm chí bị tách thành các lớp, nhìn bằng mắt thấy rất giống sữa chua. Ngoài ra, do sự phân tán của các chất béo nên trong một số trường hợp, sữa mẹ rã đông còn có mùi như xà phòng. Các mẹ cứ yên tâm cho con uống nhé, vì sữa này vẫn an toàn nhé khi được trữ đông đúng cách và còn hạn sử dụng sẽ không gây hại gì cho bé cả!
Trong cuộc sống hiện đại, việc những người mẹ trẻ vắt sữa để trữ lạnh cho con càng lúc càng trở nên phổ biến. Khi biết cách bảo quản sữa mẹ khi vắt ra thì bạn sẽ không cần phải lo lắng mỗi khi phải ra rời bé yêu của mình hàng ngày nữa.
5 tác động quan trọng của dinh dưỡng với thai phụ
Dinh dưỡng tốt trong thai kỳ giúp người mẹ tăng cân hạp
Khi mang thai, thân người đàn bà có nhiều thay đổi, đặc biệt là sự đổi thay về khối lượng, cấu trúc cơ thể và thành phần của máu. thường ngày, trong một kỳ mang thai, bà mẹ tăng 10-12kg bao gồm bào thai, rau thai, nước ối, máu, dịch mô, tử cung, vú. Nếu bà mẹ tăng cân ít trong thai kỳ dễ có khả năng con sinh nhẹ cân, thiếu vi chất (như thiếu sắt, thiếu máu, canxi…). trái lại, nếu mẹ tăng quá nhiều cân trong thai kỳ sẽ sinh khó, nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ.
Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ góp phần hạn chế tai biến sản khoa
Dinh dưỡng hợp lý trong thời kỳ mang thai giúp bà mẹ khỏe mạnh, thai phát triển tốt là một nguyên tố quan yếu để bà mẹ vượt qua cuộc đẻ một cách tiện lợi.
Chế độ dinh dưỡng thiếu hợp lý (quá thiếu hoặc quá thừa) ở mẹ trong tuổi mang thai không những gây hậu quả thiếu các chất dinh dưỡng cho mẹ và phát triển thai mà còn là điều kiện thuận tiện cho nhiễm độc thai nghén, làm tăng nguy cơ sẩy thai, thai lưu, khó sinh, sinh non/ nhẹ cân và một số tai biến khác.
Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ góp phần hạn chế tai biến sản khoa.
Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ tăng khả năng tạo sữa sau khi sinh
Một chế độ ăn đa dạng, cân đối sẽ giúp người phụ nữ mang thai tăng cân đủ (10-12kg) và dự trữ chất dinh dưỡng tạo sữa sau sinh. Thiếu dinh dưỡng trong thai kỳ, mẹ sẽ có khả năng ít sữa, không đáp ứng đủ nhu cầu sữa của bé cũng như không đảm bảo chất lượng sữa cho sự phát triển toàn diện của bé.
Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ giảm nguy cơ mắc một số bệnh cho mẹ
Dinh dưỡng đủ sẽ giảm nguy cơ thiếu folate (vitamin B9), một thành phần tham gia vào quá trình tạo máu. Thiếu folate thường gây bệnh thiếu máu hồng huyết cầu khổng lồ, tạo nguy cơ sẩy thai cao, sinh non, sinh con nhẹ cân.
Dinh dưỡng không đầy đủ trong thai kỳ sẽ làm suy giảm miễn nhiễm của cả mẹ và thai nhi. Thiếu vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu kẽm sẽ làm ảnh hưởng xấu tới sự phát triển và chức năng của hồ hết các tế bào miễn dịch, tế bào T, tế bào B và đại thực bào làm giảm sinh sản globulin miễn dịch, IgA, IgM, IgG…
Chế độ ăn uống nghèo dinh dưỡng hoặc không cân đối trong thời kỳ nang thai có thể dẫn đến một số bệnh lý như thiếu máu do thiếu sắt, thiếu kẽm, tiểu đường thai kỳ, tăng huyết áp thai kỳ.
Dinh dưỡng hợp lý trong thai kỳ giảm một số vấn đề thường gặp khi mang thai
Khi mang thai, đàn bà có thể bị chán ăn một hoặc nhiều món ăn, buồn nôn, nôn, ợ nóng, táo bón… thường do một số duyên cớ can hệ đến dinh dưỡng như:
Buồn nôn, nôn liền tù tù liên can tới thiếu vitamin B6;
Rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy do ăn phải thức ăn khó tiêu hoặc không an toàn;
Táo bón liên can tới chế độ ăn uống thiếu chất xơ, uống ít nước, số lượng thực phẩm tiêu thụ không đủ và cả do giảm nhu động ruột khi mang thai;
Phù có thể do chèn ép hoặc cũng có thể do thiếu dinh dưỡng;
Chuột rút do thiếu vitamin D và canxi;
Cung cấp đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, vi chất sẽ giảm các miêu tả trên cho thai phụ.
Quả lựu – chăm sóc làn da xinh đẹp trong mùa thu
Mùa Thu là một trong những thời điểm tuyệt để coi ngó làn da của chị em khi cái oi bức của mùa Hạ đã khép lại. Tuy nhiên, thời tiết càng ngày càng thay đổi thất thường, đừng để những tia nắng dữ vẫn còn đầy nhiệt làm da bạn mất đi sự thoải mái. Những cơn nắng gay gắt vẫn có thể xuất hiện, điều này đồng nghĩa với việc làn da của bạn có thể bị thương tổn nếu bạn không thực hiện chăm chút đúng cách. Mùa Thu cũng thường mang theo khô hanh, khiến cho làn da trở nên khô ráp và thiếu độ ẩm. Để duy trì sự tươi trẻ và sinh khí của làn da, đừng quên cung cấp đủ nước cho nó.
“Tiên dược” cho làn da
Ngoài việc bổ sung dưỡng chất qua các loại rau củ, thịt cá, chất dinh dưỡng có trong quả lựu thực thụ là một liều thuốc “hồi sinh” cho sự căng mịn và trắng sáng của làn da. Mùa Thu là lúc lựu chín, từng chùm lựu lúc lỉu, căng hạt chứa nhiều dinh dưỡng có thể coi ngó làn da của chị em toàn diện hơn.
Ăn lựu đúng mùa, không chỉ tiếp nhận được tinh lực đất trời mà còn giúp cơ thể bồi bổ nhiều khoáng vật và vitamin cần thiết.
Theo Healthline, lựu rất giàu chất chống oxy hóa polyphenol. Đây là một loại hợp chất thực vật có hoạt tính sinh vật học có đặc tính chống oxy hóa hiệu quả, chống lại các gốc tự do gây tổn hại cho tế bào.
Các màng hạt lựu chứa anthocyanin – một loại flavonoid. Các nghiên cứu cho thấy, chất này có thể hạ huyết áp và làm chậm sự phát triển của ung thư. song song, anthocyanin cũng là chất tạo nên màu hồng đỏ đẹp sạch cho lựu. thường ngày, lựu càng đỏ càng chứa nhiều chất chống oxy hóa. thành thử, không có gì ngạc nhiên khi quả lựu màu đỏ đậm được chuộng hơn cả.
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, các màng hạt lựu cung cấp cho chúng ta 4g chất xơ trong mỗi khẩu phần ăn. Chúng chiếm gần 15% lượng chất xơ được khuyến nghị dành cho người lớn hàng ngày. Lượng chất xơ không hòa tan có trong lựu giúp cho hệ thống tiêu hóa khỏe mạnh. Đồng thời chúng có thể hỗ trợ lượng đường trong máu ổn định và giúp thân cảm thấy no hơn trong bữa ăn.
Không chỉ vậy, lựu còn là nguồn vitamin C dồi dào. Bản thân vitamin C cũng là một chất chống oxy hóa, giúp giữ cho các chất oxy hóa khác hoạt động tốt khắp thân. Chúng là nhân tố chính trong một số quá trình cần yếu của thân, như chuyển hóa protein, tổng hợp collagen và sản xuất chất dẫn truyền thần kinh. Nó cũng tương trợ chức năng hệ thống miễn dịch và giúp tiếp nhận sắt. Ngoài ra, dưỡng chất trong lựu cũng được biết đến với khả năng giảm viêm, cải thiện sức khỏe tim mạch, cung cấp kali, cải thiện sức khỏe của thận.
Chính vì những tác dụng tuyệt vời này, lựu đang vào mùa, vừa rẻ vừa ngon, hãy mua lựu để chế biến các món ngon giúp bổ dưỡng thân và trông nom làn da của chị em tốt hơn.
Gợi ý một vài món ngon từ quả lựu
1. Nước ép lựu
Ngoài việc ăn trực tiếp, nước ép lựu cũng là cách thưởng thức được nhiều người lựa chọn. Không chỉ bỏ được phần hạt cứng bên trong, dùng nước ép lựu cũng sẽ cảm nhận được vị ngon của nước cốt. Tự làm nước ép lựu ngon hơn rất nhiều so với các loại mua ngoài cửa hàng. Vì nhiều nơi họ sẽ cho nước hoặc đường sẽ làm hỏng hương vị thuần chất của nước ép lựu.
Nguyên liệu thực hành nước ép lựu
– 5 đến 6 quả lựu to
Cách thực hành nước ép lựu
Bước 1: Gọt vỏ, tách hạt lựu.
Bước 2: Nếp dùng máy ép, bạn chỉ cần đổ hạt lựu trực tiếp và ép lấy nước cốt. Nếu bạn dùng máy xay, bạn sẽ phải dùng lưới lọc, quá trình này sẽ cần thêm chút thời kì. Sau đó, rót ra ly và thưởng thức. Bạn có thể để lựu trong tủ lạnh sau đó mới làm nước ép hoặc ép nước và dùng thêm đá để tăng độ mát.
@healthynibblesandbits
2. Salad củ dền lựu
Salad củ dền lựu là món salad mùa Thu ngon mát và bồi bổ bạn có thể thử bất cứ lúc nào. Một mùa hè oi bức đã chấm dứt nhưng trời thu hiện tại vẫn còn dai dẳng những vạt nắng to khiến da dẻ khô hanh, mất nước. Món salad của dền lựu này chính là phúc tinh cho làn da của bạn.
vật liệu cấp thiết làm salad củ dền lựu
– 650g củ dền, 3 múi bưởi hồng, 1 quả lựu, 2 thìa hạt bí rang chín.
– Nước xốt salad sẽ cần: 2 thìa canh giấm rượu vang hoặc giấm balsamic (nếu không có bạn có thể dùng giấm táo), 4 thìa dầu ô liu, 2 thìa nước ép bưởi, 2 thìa mật ong.
Cách thực hiện salad củ dền lựu
Bước 1: Củ dền mua về loại bỏ lá và cuống, không nên gọt vỏ, rửa sạch nhẹ nhàng. Cho củ dền vào nồi, đổ nước ngập và đun sôi. Giảm nhiệt một chút và nấu trong khoảng 20 phút. thời kì củ dền chín phụ thuộc vào kích thước của củ dền.
Bước 2: dù rằng định lượng là 3 múi bưởi hồng (bưởi đỏ) nhưng bạn có thể dùng nhiều hơn, lột vỏ, tách lấy phần tép. Cắt lựu và tách hạt riêng, loại bỏ phần vỏ lụa và vỏ cứng bên ngoài.
Bước 3: Trong một bát nhỏ, trộn dầu ô liu, nước ép bưởi, giấm, mật ong, có thể nêm thêm một tí muối và hạt tiêu đen. Khuấy đều vớ.
Bước 4: Củ dền sau khi nấu chín, để nguội đến chừng độ ấm, sau đó cắt lát nhỏ (hình dáng tùy thích, có thể là lát mỏng hoặc hạt lựu). Cho củ dền vào bát, thêm bưởi, hạt lựu, hạt bí vào. Rưới nước xốt salad và trộn đều.
@NigelSalter
3. Salsa bơ lựu
Salsa là một loại sốt trong ẩm thực Mexico được dùng để chấm. vật liệu chính của chúng là cà chua, hành tây, ớt và cây gia vị. Chúng thường rất cay. Tuy nhiên trong công thức này, chúng ta sẽ sử dụng salsa như một phần xốt để trộn salad và biến tấu theo khẩu vị của người Việt hơn. Bạn cũng có thể tăng giảm mức độ cay tùy thuộc vào khẩu vị.
Lựu chứa nhiều vitamin C, chất chống oxy hóa polyphenol và vượt trội hơn hồ hết các loại hoa quả khi nói đến số lượng chất chống oxy hóa. Nhờ đó, chúng giúp bảo vệ thân chống lại stress oxy hóa và chống lại cả chứng viêm.
Chúng cũng được biết đến là thực phẩm tốt cho tim mạch bằng cách cải thiện áp huyết và thậm chí đảo ngược mảng bám trong động mạch. Chúng cũng chứa nhiều chất xơ giúp tương trợ tiêu hóa tốt.
vật liệu cần thiết làm salsa bơ lựu
– 2 quả lựu tách hạt, nửa củ hành tây tím thái hạt lựu, 2 thìa mùi tươi cắt nhỏ, 1 quả ớt jalapeno bỏ hạt cắt nhỏ (không có ớt này có thể dùng ớt sừng nhưng chúng sẽ không cay bằng), 1 quả bơ cắt miếng vuông, nước ép 1 quả chanh, 1 thìa cà phê muối biển.
Cách thực hành salsa bơ lựu
Bước 1: Trộn hạt lựu, hành tây, rau mùi, ớt và thịt quả bơ trong một chiếc bát lớn.
Bước 2: Cho nước cốt chanh tươi và rắc muối biển lên trên. Đảo đều nhẹ nhàng một lần nữa. Thưởng thức.
@wholesomelicious
4. Kem lựu
vật liệu cần thiết làm kem lựu
– 4 quả chuối, 2 quả lựu
– Lớp trang hoàng: 1 quả chuối, 2 thìa dừa nạo, 2 thìa hạt lựu
Cách thực hiện kem lựu
Bước 1: Chuối lột vỏ, cắt miếng nhỏ và để đông lạnh từ đêm hôm trước. Hãy nhớ cắt lát nhỏ sẽ giúp máy xay xay chúng dễ dàng hơn.
Bước 2: Lựu bóc vỏ, tách hạt. Cho lựu và chuối vào máy xay, xay đến khi chúng đặc và sệt lại như kem. Quá trình này có thể mất vài phút tùy thuộc vào loại máy bạn dùng. Bạn có thể thêm chút sữa tươi không đường để tạo hỗn tạp ưng hơn.
Bước 3: Cho hổ lốn vào khay hoặc bát, để trong tủ lạnh khoảng 1 giờ. Loại kem lựu này có thể ăn từ lúc mềm, không cần phải để đông đá như những loại khác. Chuối cắt lát xếp lên bề mặt, cùng hạt lựu và thêm dừa nạo.
@bloomingnolwenn
Trên đây chỉ là 4 trong muôn ngàn công thức món ngon có thể làm từ quả lựu. Bạn có tham khảo và thực hiện trong mùa Thu này để giúp trông nom làn da của bạn mịn màng, trắng sáng hơn nhé.
Bí quyết dưỡng da khỏe mạnh bằng trái lê
Những ngày đầu thu, mưa nắng thất thường, nhiệt độ bắt đầu giảm dần nhưng trời vẫn còn nóng. Mặc dù cũng có ngày trời hạ nhiệt, nhưng mọi người vẫn có xu hướng cảm thấy da dẻ thô ráp, cơ thể háo nước do mùa thu hanh khô. thành thử, chế độ ăn uống và săn sóc sức khỏe cần có những thay đổi hợp lý để bảo đảm thân khỏe mạnh, không bị ảnh hưởng nhiều bởi thời tiết giao mùa.
Lúc này, bạn nên giảm đồ ăn lạnh và cay nóng, những đồ ăn này có nhiều thành phần làm tổn thương tỳ vị, hại dạ dày, cũng ảnh hưởng không nhỏ đến làn da. Bạn nên ăn các thực phẩm có tác dụng dưỡng ẩm, bổ khí, có thể giúp điều tiết tình trạng khô nóng trong thân, giảm bớt cảm giác khó chịu của mùa khô hanh. Quả lê là một gợi tót vời.
Tại sao nên ăn nhiều lê vào mùa thu?
Quả lê không chỉ cung cấp chất chống oxy hóa mà còn tốt cho hệ tiêu hoá. Trong quả lê chứa nhiều vitamin C và flavonoid – chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tế bào khỏi thương tổn bởi các gốc tự do và giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính. Vitamin C trong quả lê còn giúp tăng cường sức đề kháng và khả năng chống lại các bệnh nhiễm trùng. Không chỉ vậy, nguồn vitamin C này còn giúp duy trì làn da khỏe mạnh và tươi sáng.
Nguồn chất xơ tự nhiên có trong quả lê giúp cải thiện chức năng tiêu hoá, tạo cảm giác no lâu hơn và tương trợ quá trình bàn bạc chất tiện lợi. Bên cạnh đó, chất xơ trong quả lê cũng giúp cải thiện chất lượng nhuận tràng và hỗ trợ đề phòng táo bón.
Ngoài những tác dụng trên, quả lê còn tốt cho tim mạch và tương trợ quản lý cân nặng. Quả lê chứa nhiều kali và chất xơ, có thể tương trợ kiểm soát áp huyết và cải thiện sức khỏe tim mạch. Cũng nhờ có lượng calo thấp, quả lê có thể hỗ trợ quá trình giảm cân và duy trì cân nặng hiệu quả.
1. Lê hấp đường phèn
Món lê hấp đường phèn kết hợp từ lê có tác dụng thanh nhiệt, bổ phổi, giảm ho cùng với đường phèn có thể giúp điều chỉnh sự cân bằng nước trong cơ thể và giảm bớt sự khô hanh của mùa thu.
Lê mua về rửa sạch cùng với muối. Dùng muối tinh xát lên lớp vỏ để giúp loại bỏ tạp chất. Cắt phần trên của quả lê, bỏ riêng sang bên để dùng tiếp. Dùng thìa khoét rỗng quả lê. Cần khoét khéo léo# để không chọc thủng quả lê, nên để lại lớp cùi dày khoảng 3cm là vừa.
Sau đó, bỏ vài viên đường phèn vào trong lòng quả lê. Sau đó đậy phần nắp quả lê vào. Cho vào xửng hấp chín, trong khoảng 30 phút là được.
2. Mứt lê
Thời tiết trong tháng 8 chưa trở lạnh hẳn, nhiệt độ giảm vào buổi sáng và đêm, buổi trưa vẫn còn rơi rớt lại cái nóng. Lúc này, thời tiết có thể khiến chúng ta có cảm giác khô miệng, khô da. Hãy thử món mứt lê, bởi lê tính lạnh, vị chua ngọt có tác dụng thanh nhiệt, bổ phổi và giải khát tốt. Để làm món mứt lê này sẽ cần 3 quả lê, 2 nhánh gừng nhỏ, 150g đường phèn (định lượng sẽ đổi thay theo thực tế).
Lê mua về rửa sạch, gọt vỏ, nạo thành sợi nhỏ. Sau đó, cho lê vào nồi. Thêm gừng thái nhỏ và đường phèn, nước vào đun trên lửa lớn. Khi lê sôi và phần nước lê tiết ra sẽ chuyển sang màu nâu sẫm. Đun trong khoảng 20 phút thì tắt bếp đến khi nước cạn dần. Sau đó chuyển lửa nhỏ, đến khi nước lê sánh đặc lại. Tắt bếp, để nguội bớt và đổ mứt vào hộp thủy tinh sạch đã diệt trùng.
Mỗi khi sử dụng, múc vài thìa mứt pha vào nước ấm, khuấy đều và thưởng thức.
3. Lê hầm rượu nho đỏ
Ngoài lê hấp đường phèn và mứt lê, một món khác từ lê cũng giúp dưỡng họng khỏe mạnh và nuôi dưỡng làn da săn chắc, mịn màng. Đó là món lê hầm rượu nho đỏ.
Đối với món này, bạn có thể mua loại lê quả nhỏ hay to đều được. Dù mua lê loại nào cũng cần loại bỏ phần lõi hạt và cắt nhỏ để rượu ngấm nhanh. vật liệu tham khảo gồm 2 quả lê, 100ml rượu chát đỏ, 50g đường phèn.
Lê mua về rửa sạch, gọt vỏ, loại bỏ lõi hạt, cắt miếng vừa phải. Bạn có thể cắt theo dạng hình bạn chuộng, có thể là vuông, tròn hoặc tam giác. Cho lê vào nồi, đổ rượu nho đỏ cùng đường phèn vào. Đun sôi trên lửa nhỏ trong 20 phút, dùng lửa liu điu sẽ giúp lê hầm ngon hơn.
Trái cây low carb là gì? Danh sách 9 loại trái cây low carb cho người ăn keto
Chế độ ăn ketogenic (hay chế độ ăn keto, phương pháp keto) là chế độ ăn cắt giảm carbohydrate (chất bột đường) đến mức thấp, chất đạm duy trì làng nhàng và ăn nhiều chất béo. Những người theo chế độ ăn keto sẽ hạn chế lượng carbohydrate dưới 50 gram mỗi ngày.
Chế độ ăn keto không chỉ là chế độ ăn kiêng low-carb. Đây cũng là chế độ ăn nhiều chất béo. Phương pháp ăn uống để giảm cân hoặc ngừa, điều trị và quản lý bệnh tiểu đường này đã được dùng từ thế kỷ 19. Chế độ ăn ketogen cũng đã được sử dụng để điều trị bệnh động kinh và các rối loạn co giật khác, đồng thời giúp mọi người đối phó với các triệu chứng của bệnh thần kinh, chứng đau nửa đầu và chấn thương não.
Tuy nhiên, đó không phải là cả thảy. Chế độ ăn keto cũng đã được nghiên cứu về tác dụng của nó đối với các tình trạng sức khỏe khác. Những tình trạng đang nghiên cứu bao gồm ung thư, hội chứng buồng trứng đa nang (POS) và bệnh Alzheimer.
Chế độ ăn keto hoạt động như thế nào?
Chế độ ăn keto được cho là hoạt động bằng cách đưa thân thể vào trạng thái ketosis, trong đó thân bắt đầu sử dụng chất béo dự trữ làm nhiên liệu. Quá trình này tạo ra xeton hoặc axit được giải phóng khi thân phân hủy chất béo để làm nhiên liệu. thân chúng ta rơi vào thể ketosis một cách thiên nhiên trong thời gian nhịn ăn có dụng tâm hoặc sơ ý, chẳng hạn như khi bạn đang ngủ. Chế độ ăn keto nhằm mục đích kéo dài thời gian ketosis để giảm cân hoặc giúp kiểm soát một số tình trạng sức khỏe.
1. 9 loại trái cây low carb cho người ăn keto
dù rằng việc tuân theo chế độ ăn kiêng thân thiện với keto có thể khiến bạn cảm thấy bị hạn chế trong việc chọn lựa thực phẩm nhưng có một số loại trái cây bạn vẫn có thể ăn khi thực hành chế độ ăn keto. Nguyên tắc chung là trái cây keto này sẽ ít carb và ít đường.
1.1. Quả bơ
Bơ là vật liệu thường thấy trong các món salad và lừng danh với hàm lượng chất béo tốt cho sức khỏe – chúng đặc biệt thân thiện với chế độ ăn keto nhờ ít carb.
Trong 100g bơ chứa khoảng khoảng 8,5 gam carbohydrate, 6,7 gam chất xơ và khoảng 14,7 gam chất béo. Cùng với lượng carb thấp và chất béo cao, bơ còn chứa nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu khác nhau, bao gồm vitamin C, vitamin K, kali và folate.
Quả bơ giàu chất béo lành mạnh tốt cho đường huyết, huyết áp,… (Ảnh: Internet)
1.2. Dưa hấu
dưa đỏ cũng là một loại trái cây thân thiện với chế độ ăn kiêng keto. dưa đỏ có hàm lượng nước cao và ít carbohydrate so với nhiều loại trái cây phổ quát khác. Dưa hấu chứa 7,5 gam carbs ròng (net carb – là lượng carbohydrate thực tại mà thân thể bạn tiêu hóa và tiếp nhận từ thức ăn) và 0,4 gram chất xơ.
dưa đỏ rất đáng để đưa vào chế độ ăn keto của bạn. Dưa dấu có tác dụng cung cấp hydrat hóa và một loạt các vitamin và khoáng vật, bao gồm các chất chống oxy hóa như vitamin C và lycopene và các khoáng vật như kali và thậm chí cả đồng.
dưa đỏ cũng là một loại trái cây thân thiện với chế độ ăn kiêng keto (Ảnh: Internet)
1.3. Dâu tây
Dâu tây và Dưa hấu có thành phần dinh dưỡng tương tự nhau. Dâu tây được coi là loại trái cây ít carb và thân thiện với keto, với khoảng 11,7 carbs và 3 gam chất xơ trên một phần 152 gam.
Dâu tây cũng chứa chất chống oxy hóa, bao gồm vitamin C và lycopene. Các vitamin và khoáng chất khác trong dâu tây bao gồm mangan, canxi và folate. Một nghiên cứu năm 2021 được công bố trên tùng san Nutritions cho thấy ăn một ít dâu tây hàng ngày có thể giúp xúc tiến hoạt động của huyết mạch tốt hơn và bảo vệ khỏi nguy cơ đau tim.
Dâu tây chứa chất chống oxy hóa, bao gồm vitamin C và lycopene (Ảnh: Internet)
1.4. Chanh
Chanh là sự tuyển lựa đặc biệt “vững bền” cho chế độ ăn keto. Chanh chứa 6 gam carbs và 1,8 gam chất xơ mỗi quả chanh nặng khoảng 65 gam hoặc 0,7 gam carbs mỗi lát chanh (8 gam).
Chanh cũng cung cấp nhiều vitamin C và có chỉ số đường huyết thấp giúp cho lượng đường trong máu được ổn định và không bị tăng đột biến. nên chi mà chanh là loại quả được gợi ý khi thắc mắc tiểu đường ăn quả gì hay tiểu đường uống nước gì. Bên cạnh đó chanh cũng cung cấp cho cơ thể canxi, phốt pho, kali và folate tốt cho sức khỏe.
Chanh là sự chọn lọc đặc biệt “bền vững” cho chế độ ăn keto (Ảnh: Internet)
1.5. Cà chua
Cà chua là một loại trái cây ít carb khác ăn nhập cho những người theo chế độ ăn keto. Tùy theo mỗi kích cỡ của quả cà chua mà lượng carb sẽ có sự thay đổi, nhưng nhìn chung lượng carb trung bình của một quả cà chua là khoảng 4,78 – 5,8 gam carb và từ 1,48 – 1,79 gam chất xơ.
Ngoài ra, cà chua cũng có hàm lượng chất chống oxy hóa cao như beta carotene và vitamin C giúp phòng quá trình stress oxy hóa gây các bệnh kinh niên. Ăn cà chua trước bữa ăn cũng được chứng minh là có liên hệ đến mức cholesterol và lượng đường trong máu ổn định.
Cà chua cũng có hàm lượng chất chống oxy hóa cao như beta carotene và vitamin C (Ảnh: Internet)
1.6. Quả mâm xôi
Quả mâm xôi là một lựa chọn quả mọng sạch khác cho những người theo chế độ ăn keto. Khoảng 19 quả mâm xôi chứa 2,6 gam carbs và 1,4 gam chất xơ. Điều này giải thích cho việc thêm quả mâm xôi và hạt vào bữa ăn nhẹ giúp cung cấp protein cùng chất béo ráo trọi cho sức khỏe.
Quả mâm xôi chứa một lượng lớn chất chống oxy hóa và ít đường hơn so với các loại trái cây khác (kể cả việt quất) đem lại tác dụng chống viêm và giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.
Quả mâm xôi là một trong những loại quả mọng có hàm lượng carb và chất xơ ấn tượng (Ảnh: Internet)
1.7. Quả đào
Đào được xem như loại trái cây ăn nhập ở mức vừa phải với chế độ ăn keto. Trong một quả đào cỡ nhàng nhàng có chứa khoảng 15 gam carbs và 2,25 gam chất xơ.
Tuy nhiên nếu bạn đang theo một chế độ ăn keto nghiêm ngặt thì bạn cần chú ý nếu muốn ăn nhiều đào, hãy tiêu thụ với một khẩu phần ăn vừa phải, phối hợp với các thực phẩm chứa ít carb và protein khác như phô mai tươi để có một bữa kiền thiện với chế độ keto hơn.
Đào cũng là nguồn cung cấp vitamin A và C nhẵn cũng như boron, một loại khoáng chất góp phần tăng cường sức khỏe của xương.
Trong một quả đào cỡ trung bình có chứa khoảng 15 gam carbs và 2,25 gam chất xơ (Ảnh: Internet)
1.8. Dưa lưới (Dưa vàng)
Giống như dưa đỏ thì dứa lưới cũng là một loại trái cây ít carb. Một cốc dưa vàng thái hạt lựu chỉ chứa 12,7 gam carbs và 1,4 gam chất xơ. Loại trái cây này vừa giúp bạn no lâu hơn lại cung cấp thêm nhiều chất dinh dưỡng cấp thiết cho sức khỏe khác chẳng hạn như beta-carotene chống oxy hóa, vitamin K, Kali, folate,…
Giống như dưa đỏ thì dứa lưới cũng là một loại trái cây ít carb (Ảnh: Internet)
1.9. Quả khế
Quả khế là loại trái cây keto có lượng carb thấp đặc biệt. Một quả khế nhỏ chỉ chứa 8,8 gam carbs và cung cấp 3,7 gam chất xơ. Khế cũng là nguồn cung cấp vitamin C, kali, magie, folate, selen và kẽm. Các chất dinh dưỡng trong khế như vitamin C còn có can dự đến tác dụng giảm nguy cơ mắc bệnh và khả năng chống lại bệnh tật cao hơn, bao gồm cả ung thư và bệnh tim.
Quả khế là loại trái cây keto có lượng carb thấp đặc biệt (Ảnh: Internet)
2. Không nên ăn trái cây gì khi ăn keto?
Như đã nói ở trên, mặc dầu thảy các loại trái cây đều tốt cho sức khỏe nhưng nếu bạn đang theo chế độ ăn keto, hãy cân nhắc khi ăn các loại quả này bởi lượng carb và đường trong trong chúng quá cao để đưa vào khi ăn keto. Chúng bao gồm: táo, nho, chuối, xoài, dứa, lê, anh đào, lựu, mận ngọt,…
Tóm lại, có những loại trái cây nên thêm vào chế độ ăn keto nhưng một số thì không. Bạn có thể nhờ tới sự tham vấn từ thầy thuốc dinh dưỡng để coi xét về ưu và nhược điểm của thực phẩm keto nếu băn khoăn bạn có nên ăn keto không hay theo một chế độ ăn uống giảm cân và duy trì sức khỏe khác.
3 tác dụng của cháo bồ câu đối với sức khỏe
Thịt chim bồ câu từ lâu đã được biết đến là loại thực phẩm thơm ngon, bồi bổ và có nhiều tác dụng đối với sức khỏe. Chính thành thử thịt chim bồ câu được dùng để chế biến nhiều món ăn quyến rũ khác nhau, trong đó không thể không kể đến cháo bồ câu. Vậy tác dụng của cháo bồ câu là gì, cách nấu cháo bồ câu ra sao?
1. Giá trị dinh dưỡng của cháo thịt bồ câu
Theo Đông y, thịt chim bồ câu có vị thơm ngon và lành tính. Thịt chim bồ câu có tính bình, vị mặn, chứa hàm lượng dinh dưỡng hết sức phong phú dễ đi vào gan, thận, não và các cơ quan khác nhau.
Trong mỗi 100 gram thịt chim bồ câu có chứa chứa 22,14% protein. Tỷ lệ protein này cao hơn khoảng 3% so với thịt gà, 4% so với thịt bò, 13,3% so với thịt dê… ngoại giả còn chứa các loại Vitamin cần thiết cho thân như: vitamin A, B1, E… và rất nhiều các nhân tố vi lượng cấp thiết cho quá trình tạo máu của thân con người.
2. Tác dụng của cháo bồ câu
2.1. bổ dưỡng thân, giàu dinh dưỡng
Giá trị dinh dưỡng của thịt chim bồ câu gần như có thể được bảo toàn nếu quá trình chế biến diễn ra đúng cách. Từ đó cung cấp hàm lượng dinh dưỡng cho người sử dụng.
Nhờ hàm lượng collagen cao có trong thịt chim bồ câu mà loại thịt này cũng có tác dụng rất tốt cho quá trình bình phục vết thương ở người sau giải phẫu, đàn bà sau sinh. Không những thế, cháo chim bồ câu còn có tác dụng kích thích ăn ngon miệng và dễ tiêu hóa hơn các loại cháo khác như cháo thịt gà, bò, heo… rất ăn nhập với người ăn uống kém hoặc người ốm lâu ngày, người cao tuổi và trẻ em có chức năng tiêu hóa không tốt.
Cháo chim bồ câu rất giàu giá trị dinh dưỡng và đem lại nhiều ích sức khỏe – Ảnh: Internet
2.2. Cải thiện chức năng não bộ
Trong thịt chim bồ câu được nấu chín có chứa một lượng lớn phospholipid, là thành phần cấp thiết cho quá trình làm chậm lão hóa tế bào thần kinh cơ, tăng cường bàn luận chất tại các mô thân.
Mà theo Đông y, thịt chim bồ câu giúp tăng cường tuần hoàn máu não, nên từ xa xưa thịt chim bồ câu đã được con người chúng ta đưa vào các món ăn dân gian để bồi dưỡng sức khỏe, tăng cường trí tưởng cho người cần lao trí tuệ và con nít trong tuổi phát triển tư duy.
2.3. Hỗ trợ chăm nom sắc và tăng cường sinh lý
Trong thịt chim bồ câu gồm rất nhiều vitamin và khoáng vật cấp thiết cho cơ thể trong đó có thể kể đến vitamin A, E góp phần làm chậm quá trình lão hóa làn da, nuôi dưỡng làn da căng bóng sáng mịn.
Bên cạnh đó trong thịt chim còn có chứa chondroitin hao hao như nhung hươu giúp tăng cường khả năng sinh dục, tăng cường sinh lực cho phái mạnh.
3. Cách nấu cháo bồ câu chuẩn vị
3.1. Cháo bồ câu đậu xanh
vật liệu cần chuẩn bị để nấu cháo chim bồ câu và đậu xanh gồm có chim bồ câu, đậu xanh và gạo tẻ theo tỷ lệ 1:2.
Đậu xanh trước khi nấu cần phải đem ngâm cho mềm. Sau đó đem nấu chung với gạo đã vo sạch và chim bồ câu cho đến khi chín nhừ. Sau khi cháo chín có thể dùng ngay hoặc bỏ xương để trước khi ăn để thưởng thức dễ dàng hơn.
3.2. Cháo bồ câu hạt sen
Cháo chim bồ câu hạt sen cũng là một món cháo chim bồ câu đơn giản mà ngon miệng. vật liệu cần chuẩn bị bao gồm chim bồ câu, hạt sen, gạo nếp, gạo tẻ và đậu đen.
Gạo nếp, gạo tẻ, đậu đen, và hạt sen được chuẩn bị ninh cho đến khi nhừ. Sau đó đem chim bồ câu đã làm sạch và ướp các loại gia vị (nước mắm, hạt nêm, hạt tiêu) đem xào sơ cho săn thịt rồi cho vào hầm chung cùng với cháo cho đến khi chín mềm.
Bên cạnh công thức nấu cháo, chim bồ câu được dùng trong nhiều bài thuốc tương trợ điều trị một số tình trạng như: hư nhược cơ thể, chứng liệt dương, kinh nguyệt không đều, đái tháo đường, tăng cường huyết khí…
Trên đây là các tác dụng của cháo chim bồ câu cùng với một số công thức nấu cháo chim bồ câu mà bạn đọc có thể tham khảo. Tuy nhiên, tùy thuộc vào khẩu vị và thị hiếu mà độc giả có thể thêm, bớt một số loại vật liệu để món ăn trở nên ngon miệng và hấp dẫn hơn.
ngoại giả, những người thèm muốn dục tình cao, đàn bà mang thai – đặc biệt những người ít vận động nên hạn chế ăn cháo chim bồ câu.
Loại chuối có vỏ màu nào là tốt nhất cho sức khỏe?
Chuối ngon và dễ ăn, rất giàu vitamin và khoáng vật cần thiết. hồ hết mọi người ăn chuối khi chúng có màu vàng và chín, nhưng cũng không ít người thích ăn chuối nâu hoặc chuối xanh. Vậy ăn chuối nè tốt nhất?
Chuối nâu, chuối chín vàng hay chuối xanh tốt nhất?
Dưới đây là những lợi. của 3 tuổi chín của chuối từ chuối xanh, chuối chín vàng và chuối nâu.
Chuối xanh
Báo VnExpress dẫn nguồn trang Daily Mail cho biết, chuối ương được chứng minh là có lượng tinh bột kháng cao gấp 20 lần chuối chín. Đây là dạng tinh bột khó phân hủy, nó sẽ đi thẳng qua ruột và chẳng thể tiêu hóa được trong ruột non. Điều này làm chậm tốc độ chuyển hóa carbohydrate trong trái cây thành glucose và hấp thụ vào máu.
Tinh bột kháng có lợi cho việc ổn định lượng đường trong máu, là “thức ăn” của các lợi khuẩn đường ruột. Chúng tăng cường enzym tiêu hóa giúp con người tiêu hóa carbs và tiếp thụ vitamin từ thức ăn, bảo vệ con người trước các loại vi sinh vật có hại.
Giáo sư Gordon Carlson, chuyên gia tư vấn giải phẫu bao tử tại Salford Royal NHS Foundation Trust, cho biết ông ăn một quả chuối chưa chín mỗi ngày để tăng cường sức khỏe đường ruột. Những ích lợi của chuối xanh đã được công nhận trong một phân tách lớn, tổng hợp 18 nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của chuối, ban bố trên tập san Nutrients vào năm 2019.
Các nghiên cứu cho thấy chuối xanh có thể chữa các bệnh đường tiêu hóa (như tiêu chảy và táo bón), cùng các bệnh về đường ruột như ung thư.
Chuối xanh, ương cũng tương trợ điều trị hoặc ngăn ngừa tiểu đường tuýp 2. Chuối xanh thường có chỉ số đường huyết (GI) là 30, thấp hơn so với 58 của chuối chín.
Không giống như các loại thực phẩm khác, tinh bột kháng trong chuối tăng lên, thay vì phân hủy khi đun nóng. Nghiên cứu công bố trên tùng san Dinh dưỡng Malaysia năm 2018 cho thấy chuối xanh luộc có hàm lượng tinh bột kháng cao.
Nghiên cứu khác chỉ ra rằng việc ướp lạnh chuối xanh (đã nấu chín) trong tủ lạnh sẽ tăng lượng tinh bột kháng thêm 50%. Quá trình làm lạnh khiến tinh bột hình thành cấu trúc mới, có khả năng chống tiêu chảy tốt.
Chuối nâu, chuối chín vàng hay chuối xanh tốt nhất?
Chuối chín vàng
Theo Viện Dinh dưỡng nhà nước, chuối chín còn có nhiều muối khoáng (canxi, photpho, sắt, đặc biệt là kali) và các vitamin (0,12mg carotene; 0,04mg vitamin B1; 0,05mg vitamin B2; 0,7mg vitamin P6; 6g vitamin C…), cấp thiết cho thân.
Lượng chất gluxit trong chuối chín rất cao, ở dạng glucoza (20%), fructoza (1,5%) và saccharoza (65%). Đây đều là những loại đường tự nhiên quý của quả chín, dễ tiêu hóa, thân tiếp thu nhanh và cung cấp nhiều năng lượng.
Dưới đây là những tác dụng của chuối chín đối với sức khoẻ:
Giúp tim khoẻ mạnh
Chuối tốt cho tim mạch, giúp giảm căng thẳng. Đó là bởi loại trái cây nhiệt đới này rất giàu kali giúp điều hòa hệ tuần hoàn của bạn. Điều này giúp thân bạn duy trì nhịp tim bình thường và có thể giúp giảm huyết áp.
Một nghiên cứu trên động vật năm 2017 cho thấy lượng kali thấp có thể dẫn đến vôi hóa mạch máu và cứng động mạch trong khi chế độ ăn nhiều kali làm giảm tình trạng vôi hóa và cứng khớp. Đối với thân thể người, việc ăn đủ kali làm giảm 27% nguy cơ mắc bệnh tim.
Giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa
Báo Sức khoẻ & Đời sống dẫn nguồn trang Healthline cho biết, chất xơ trong chuối can hệ đến việc cải thiện tiêu hóa. Chất xơ không hòa tan được tìm thấy trong chuối chưa chín là một loại prebiotic cung cấp vi khuẩn có lợi cho đường ruột của bạn. Chất pectin có trong chuối cũng giúp ngăn ngừa táo bón.
Chuối cũng rất tốt cho những người bị loét đường tiêu hoá. Đó là bởi loại quả này làm tăng chất nhầy trong đường tiêu hóa của bạn, giúp chữa lành vết loét và giảm kích ứng. Bạn có thể lấy một quả chuối để dùng như một loại thuốc kháng axit thiên nhiên cho dạ dày.
Chứa chất chống oxy hóa mạnh mẽ
Chuối là nguồn cung cấp chất chống oxy hóa tuyệt vì loại quả này chứa flavonoid và amin. Chất chống oxy hóa liên quan đến một số lợi ích sức khỏe, gồm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và các bệnh thoái hóa như viêm khớp. Chất chống oxy hóa cũng giúp bảo vệ tế bào của bạn khỏi tác hại mà các gốc tự do gây ra.
Giúp cải thiện lượng đường trong thân thể
Chất xơ trong chuối có thể giúp làm chậm quá trình tiêu hóa và thu nhận carbs để lượng đường trong máu không tăng đột biến. Trong danh sách xếp loại thực phẩm theo mức độ đường và tốc độ làm tăng lượng đường trong máu của con người, chuối đứng ở vị trí xếp hạng từ thấp đến làng nhàng.
Chuối chín nâu
Các đốm nâu xuất hiện trên chuối cho thấy nhiều tinh bột đã được chuyển hóa thành đường. Theo các nhà khoa học, chuối chín ở thời đoạn này tạo ra một chất giúp xoá sổ khối u (chất TNF), có khả năng chống lại các tế bào bất thường, tăng khả năng miễn nhiễm chống ung thư.
Trong nghiên cứu ban bố năm 2009 trên Tạp chí Food Science and Technology Research, các nhà khoa học tại Đại học Teikyo, Nhật Bản phát hiện chuối xuất hiện đốm nâu giúp tăng cường sức mạnh của các tế bào bạch huyết cầu (chống nhiễm trùng) gấp 8 lần so với chuối có vỏ xanh.
Họ cho biết mức độ chống ung thư của trái cây ứng với độ chín. Chuối càng có nhiều mảng đen thì mức tăng cường miễn nhiễm càng lớn.
Tuy nhiên các chuyên gia khuyên rằng, chúng ta chỉ nên ăn chuối chín nâu và hạn chế để chuối nâu chuyển sang chuối chín nẫu. Chuối chín nẫu có thể lên men, làm mất nhiều lợi ích dinh dưỡng. Khi quá chín, chuối có mùi rượu, chứa tới 0,5g cồn trên mỗi quả.
Như vậy dù là chuối xanh, chuối chín vàng hay chuối nâu cũng đều là nguồn cung cấp kali hỗ trợ cơ bắp, folate điều chỉnh tâm cảnh, tryptophan (tiền chất của “hormone hạnh phúc” serotonin) và carb cung cấp năng lượng (trong số những lợi ích đáng kinh ngạc khác), đó là lý do tại sao chuối là một trong những loại carb lành mạnh nhất. Hãy lựa chọn chừng độ chuối chín tay chân vào gu và nhu cầu dinh dưỡng của từng người.
6 Chất dinh dưỡng cần thiết cho con trẻ mỗi ngày
Các chất dinh dưỡng cần yếu rất quan yếu trong việc giúp trẻ nít phát triển toàn diện, cải thiện sức khỏe ở người trưởng thành, cung cấp năng lượng cho các hoạt động trong ngày, tương trợ sinh sản, chống lại bệnh tật,… Những chất dinh dưỡng thiết yếu này được chia thành hai loại: vi chất dinh dưỡng và chất dinh dưỡng đa lượng.
Vi chất dinh dưỡng là gì? Chất dinh dưỡng đa lượng là gì?
Vi chất dinh dưỡng là các chất dinh dưỡng mà con người cần với liều lượng nhỏ. Vi chất dinh dưỡng bao gồm các vitamin và khoáng chất. mặc dầu thân chỉ cần một lượng nhỏ vi chất dinh dưỡng nhưng sự thiếu hụt các dưỡng chất này có thể gây ra bệnh tật hiểm nguy đối với sức khỏe.
Còn chất dinh dưỡng đa lượng là chất dinh dưỡng mà một người cần với hàm lượng lớn hơn. Các chất dinh dưỡng đa lượng bao gồm nước, protein, carbohydrate và chất béo.
Các nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu đối với con người
Vitamin
Vitamin là các vi chất dinh dưỡng mang lại nhiều lợi. cho sức khỏe, bao gồm:
- Tăng cường hệ thống miễn dịch
- Giúp ngăn ngừa một số bệnh ung thư hoặc làm chậm các tế bào ung thư, chẳng hạn như ung thư tuyến tiền liệt
- Giúp xương và tăng thêm chắc khỏe
- tương trợ kết nạp canxi
- Duy trì làn da khỏe mạnh
- Giúp thân chuyển hóa protein và carbs
- hỗ trợ hoạt động của não và hệ tâm thần
Vitamin nằm trong nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu bởi vitamin tham dự vào vai trò chuyển hóa năng lượng của thân thể và giúp bạn có năng lượng để hoạt động trong ngày. Có 13 loại vitamin cần yếu được các chuyên gia dinh dưỡng chia thành 2 nhóm: tan trong chất béo và tan trong nước.
Các vitamin tan trong chất béo là:
- Vitamin A
- Vitamin D
- Vitamin E
- Vitamin K
Những vitamin tan trong nước là:
- Vitamin B-1 (thiamine)
- Vitamin B-12 (cyanocobalamin)
- Vitamin B-6
- Vitamin B-2 (riboflavin)
- Vitamin B-5 (axit pantothenic)
- Vitamin B-3 (niacin)
- Vitamin B-9 (folate, axit folic)
- Vitamin B-7 (biotin)
- Vitamin C
Thông thường, một người ăn chế độ ăn nhiều rau, trái cây và thịt, cá,… có thể nhận được cả thảy các loại vitamin cấp thiết trong chế độ dinh dưỡng của mình. Trong một số trường hợp cần bổ sung nhiều vitamin hơn, bạn có thể sử dụng các loại thực phẩm chức năng và viên uống vitamin. Tuy nhiên, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên gia trước khi bổ sung vitamin bạn nhé.
khoáng chất
Trong các chất dinh dưỡng cần yếu thì khoáng sản là loại vi chất dinh dưỡng thứ hai. Có hai nhóm khoáng chất là những khoáng chất chính cần bổ sung liền tù tù và nhóm khoáng vật vi lượng, chỉ cần bổ sung ở hàm lượng nhỏ. thân cần có sự thăng bằng về khoáng chất từ cả hai nhóm để có sức khỏe tối ưu.
Các nhóm khoáng chất chính cấp thiết gồm có: magie, canxi, photpho, sulfur, natri, kali và clorua. Các khoáng vật này đóng vai trò cải thiện sức khỏe của xương, giúp tóc chắc khỏe, mang đến làn da bóng mượt. Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng thiết yếu này cũng giúp móng tay của bạn chắc khỏe hơn.
Các khoáng vật vi lượng bao gồm sắt, selen, kẽm, mangan, crom, đồng, iot, florua và molybdenum. khoáng chất vi lượng đóng vai trò ngừa sâu răng, củng cố xương chắc khỏe, tương trợ hệ thống miễn nhiễm, ổn định huyết áp,…
Nếu bạn muốn bổ sung đầy đủ các khoáng chất cấp thiết, nên bổ sung thịt đỏ, hải sản, muối ăn iot (dưới 2.300 miligam mỗi ngày), sữa và các sản phẩm từ sữa, các loại hạt, những loại rau lá xanh, gia cầm, hoa quả, bánh mì và ngũ cốc, lòng đỏ trứng, các loại đậu,…
Chất đạm
Góp phần trong nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu chính là chất đạm (protein). Đây là một chất dinh dưỡng đa lượng mà mọi tế bào trong thân thể cần để hoạt động thông thường.
Protein có nhiều vai trò đối với sức khỏe con người, bao gồm:
- Hình thành kháng thể, hormone và hỗ trợ tăng cường các chất thiết yếu khác
- Giúp phát triển cơ, xương, tóc và da
- Cung cấp năng lượng cho các tế bào và mô trong thân
Bạn có thể tiếp nhận protein duyệt y chế độ ăn uống của mình. Những loại thực phẩm giúp bổ sung protein bao gồm: cá, thịt đỏ, thịt gia cầm, các loại đậu, trứng, sữa, các loại hạt, một số loại ngũ cốc,…
Chất béo
Khi nghe tới chất béo, mọi người thường dễ nghĩ đến những chất có hại đối với sức khỏe. Tuy nhiên, chất béo cũng là một chất dinh dưỡng cần yếu mà bạn cần bổ sung để duy trì sức khỏe tối ưu.
Chất béo cung cấp năng lượng cho cơ thể và giúp cơ thể thực hành nhiều chức năng quan trọng. tất nhiên, bạn cần phải phân biệt được đâu là chất béo lành mạnh, có lợi cho sức khỏe. Theo đó, khi nhắc đến chất dinh dưỡng cần yếu, có tức thị chất béo không bão hòa đơn và chất béo không bão hòa đa.
Chất béo lành mạnh giúp xây dựng tế bào mới, cải thiện chức năng miễn nhiễm, thu nhận khoáng chất và vitamin, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và bệnh tiểu đường loại 2, thăng bằng lượng đường trong máu,… Theo đó, mỗi người nên tiêu thụ 20–35% lượng calo từ chất béo có lợi cho sức khỏe.
Bạn có thể bổ sung chất béo lành mạnh từ dầu thực vật, các loại cá béo như cá hồi và cá ngừ, quả hạch,…
Carbohydrate
Carbohydrate là một chất dinh dưỡng cần yếu giúp cung cấp năng lượng cho tuốt các tế bào và mô trong cơ thể.
Có hai loại carbohydrate khác nhau là carbohydrate đơn và carbohydrate phức. Không nên ăn quá nhiều carbohydrate đơn mà ngược lại, bạn nên bổ sung carbohydrate phức bởi chúng đóng vai trò trong việc tăng cường hệ thống miễn nhiễm, hỗ trợ cải thiện chức năng não bộ và hệ tiêu hóa,… Carbohydrate phức sẽ có trong gạo lứt, diêm mạch, hoa quả, lúa mạch,…
Ngoài 5 chất dinh dưỡng thiết yếu kể trên thì hằng ngày, cũng nên uống nhiều nước bởi thiếu nước cũng có thể khiến thân mệt mỏi, uể oải, đau đầu,… Tốt nhất hãy thăng bằng giữa 6 nhóm chất dinh dưỡng này trong chế độ ăn uống hằng ngày bạn nhé!
Điểm danh 9 loại trái cây mùa thu tốt cho sức khỏe tim mạch
Nếu bạn đang thắc mắc mùa thu ăn gì tốt cho tim mạch hay ăn trái cây gì tốt cho tim và áp huyết thì dưới đây là 9 loại trái cây mà bạn có thể tham khảo.
Nhóm trái cây mùa thu tốt cho sức khỏe tim mạch
Khi thời tiết giao mùa và thay đổi đột ngột, thân bạn cũng phải có những đổi thay để thích ứng với môi trường, trong đó có hệ thống tim mạch.
Với người đang mắc các bệnh tim mạch thì sự thích nghi (đổi thay) của cơ thể gặp khó khăn hơn khi thời tiết đổi thay thất thường, chẳng hạn như tăng huyết áp, tim đập nhanh, co thắt tại huyết quản. Điều này cũng có thể xảy ra ở người khỏe mạnh. Chính cho nên ngoài việc chú ý tới các dấu hiệu thất thường như tim đập nhanh, khó thở, chóng mặt,.. thì việc có chế độ dinh dưỡng thích hợp vào mùa thu để nâng cao và cải thiện sức khỏe tim mạch đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
1. Táo mèo
Táo mèo có chính vụ thường vào tháng 9 – tháng 10. Ở nước ta, táo mèo mọc tự nhiên ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái. Táo mèo giàu các chất dinh dưỡng như axit tactric, vitamin C, hydrat cacbon và protit, tatin, cholin, axetylcholin, phytosterin,.. có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe.
Trong đó táo mèo được biết có tác dụng tốt với sức khỏe tim mạch bao gồm: công dụng hạ huyết áp phê duyệt cơ chế làm giãn mạch ngoại vi, hạ mỡ máu, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu, làm giãn động mạch vành, cải thiện sức co bóp cơ tim và an thần.
Bài thuốc từ táo mèo tốt cho áp huyết và tim mạch: Chuẩn bị 30g sơn tra (táo mèo), 10 củ mã thầy đã bóc vỏ, 30g hải đới cắt ngắn và rửa sạch, cắt lát 2 quả chanh. Đem thảy các vật liệu đã chuẩn bị nấu kĩ rồi chắt lấy nước uống vài lần trong ngày.
Ở nước ta, táo mèo mọc thiên nhiên ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái (Ảnh: Internet)
2. Cam
Cam có nhiều loại và nhìn chung thì mùa các giống cam kéo dài từ tháng 9 tới tháng 4 năm sau. Cam được biết là loại quả rất giàu vitamin C có tác dụng chống oxy hóa giúp giảm nguy cơ stress oxy gây tổn thương tế bào và là nguyên cớ gây ra các bệnh mạn tính như bệnh tim mạch và ung thư.
Cụ thể hơn, trong cam có hàm lượng pectin cao giúp loại bỏ cholesterol xấu trong máu một cách thiên nhiên ra khỏi thân thể. Ngoài ra lượng kali cao trong cam cũng có tác dụng giúp loại bỏ natri thừa để áp huyết ổn định một cách thiên nhiên – góp phần bảo vệ sức khỏe tim mạch hiệu quả cũng như trung hòa các protein có thể gây sẹo cho mô tim và dẫn tới suy tim.
Quả cam giàu vitamin C và các chất dinh dưỡng khác (Ảnh: Internet)
bởi thế khi bạn đang băn khoăn ăn gì tốt cho tim mạch thì cam nên là một chọn lọc để coi xét nhờ độ lành tính cũng như giá thành rẻ.
3. Bưởi
Cũng thuộc họ quả có múi, mùa bưởi bắt đầu từ tháng 8 âm lịch kéo dài tới Tết Nguyên Đán với nhiều loại bưởi khác nhau như bưởi diễn, bưởi da xanh,…
Theo Healthline, thường xuyên ăn bưởi được cho là có thể cải thiện sức khỏe tim mạch nhờ giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim, chẳng hạn như áp huyết cao và cholesterol. Theo nghiên cứu đó, một người ăn bưởi 3 lần mỗi ngày trong vòng 6 tuần đã cho kết quả áp huyết giảm đáng kể trong suốt quá trình nghiên cứu cũng như sự cải thiện về mức cholesterol toàn phần và cholesterol xấu.
duyên do được giảng giải là nhờ hàm lượng kali cao trong bưởi – loại khoáng chất chịu trách nhiệm và có ảnh hưởng tới nhiều góc cạnh của sức khỏe tim mạch, trong đó một nửa quả bưởi cung cấp khoảng 5% nhu cầu kali hàng ngày của người trưởng thành. Bổ sung kali đầy đủ giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp – từ đó giảm nguy cơ đột quỵ tim.
Bưởi có thể ăn trực tiếp hoặc chế biến thành nhiều món ăn khác nhau (Ảnh: Internet)
Ngoài ra, chất xơ cao trong bưởi cũng giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, tương trợ giảm áp huyết và cholesterol. Cùng với đó là vitamin C cũng như Flavanone trong bưởi là hai hợp chất chống oxy hóa và chống viêm cũng đem lại hiệu quả hao hao với tim mạch và hệ miễn dịch nói chung.
4. Nam việt quất
Nam việt quất được thu hoạch từ tháng 9 tới giữa tháng 11 hàng năm cũng đem lại nhiều giá trị dinh dưỡng, trong đó có củng cố và tăng cường sức khỏe tim mạch.
Theo Sicence Daily, ăn nam việt quất giúp tăng polyphenol và các chất chuyển hóa trong máu, có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông, giảm lượng đường trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
5. Quả lê
Tùy vào từng giống lê và mùa thu hoạch quả lê kéo dài từ tháng 8 tới tháng 10. Theo Health, một đánh giá năm 2019 liên tưởng tới việc ăn lê hàng ngày đối với sự cải thiện về sức khỏe tim mạch cho thấy, ăn 2 quả lê mỗi ngày cải thiện được áp huyết và giảm chu vi vòng eo nhờ khả năng kiểm soát chuyển hóa của quả lê.
Quả lê có vị ngọt thanh, tính mát tốt cho sức khỏe (Ảnh: Internet)
Bên cạnh đó quả lê đặc biệt giàu chất xơ hòa tan cùng chất chống oxy hóa gọi là procyanidin giúp ngăn thân thể kết nạp một số cholesterol và chất béo trong chế độ ăn, giảm độ cứng của mô tim. Quercetin trong lê cũng giúp giảm viêm và giảm các nhân tố nguy cơ khác.
6. Ổi
Quả ổi thường đạt độ chín ngon vào cuối thu. Ổi có nhiều kali và lượng chất xơ hòa tan cao và có lợi cho việc duy trì ổn định huyết áp, từ đó giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch hiệu quả. Theo Healthline, một nghiên cứu kéo dài 12 tuần ở 120 người cho thấy ăn ổi chín trước bữa ăn giúp huyết áp giảm 8 – 9 điểm, giảm lượng cholesterol toàn phần 9,9% và tăng nồng độ cholesterol tốt lên 8%.
7. Chanh dây (chanh leo)
Mùa thu hoạch chanh leo thường bắt đầu từ tháng 6 tới tháng 12 hàng năm. Quả chanh leo chứa nhiều kali có lợi cho tim. Nhiểu người thắc mắc hạt chanh leo có ăn được không thì câu trả lời là có. Quả chanh leo khi ăn cả hạt giúp cung cấp thêm chất xơ cho thân thể, từ đó giúp loại bỏ cholesterol dư trong huyết quản cũng như giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Mùa thu hoạch chanh leo thường bắt đầu từ tháng 6 tới tháng 12 hàng năm (Ảnh: Internet)
ngoại giả, ăn chanh leo cũng giúp cải thiện huyết áp – một yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh tim.
8. Quả nho
Theo Medical News Today, nho với các polyphenol trong đó chả hạn như resveratrol được cho là có tác dụng chống oxy hóa, hạ lipid và chống viêm có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch nhờ ngăn ngừa sự tích tụ tiểu cầu và giảm huyết áp cũng như nhịp tim không đều.
Nho giàu chất xơ và kali – cả hai thành phần này đều nổi tiếng trong việc hỗ trợ sức khỏe tim mạch. Bổ sung đủ kali còn liên hệ tới giảm nguy cơ đột quỵ cũng như giảm những tác động thụ động của việc có quá nhiều muối trong chế độ ăn uống.
do vậy mà nho là loại quả hạp khi được hỏi ăn gì khi bị huyết áp cao.
9. Chuối
Dân gian có quan niệm rằng, “tháng giêng trồng tre, tháng sáu trồng chuối” – nên chuối đúng vụ sẽ thu hoạch từ tháng 9 tới tháng 11 dương lịch. Chuối giàu chất xơ, kali, folate và các chất chống oxy hóa như vitamin C. thảy những chất dinh dưỡng này đều có tác dụng tương trợ sức khỏe tim mạch bao gồm kiểm soát áp huyết, kiểm soát cân nặng và giảm găng tay lên tim.
Chuối rất giàu kali tốt cho người cao huyết áp (Ảnh: Internet)
Ngoài những loại trái cây mùa thu tốt cho sức khỏe tim mạch kể trên thì các loại rau củ mùa thu khác cũng góp phần cải thiện và dự phòng bệnh tim mạch có thể kể đến như củ cải đường, bông cải xanh, cải bắp, cần tây, cà tím, rau diếp xoăn, bí ngô, bí xanh, khoai lang, bí ngòi,… cũng nên được bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày. Đừng quên phối hợp với các bài tập tốt cho tim mạch để cải thiện chất lượng cuộc sống.