Phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu ở trẻ nhỏ

Chất sắt đối với thân thể

Sắt là một vi khoáng chất quan yếu tham dự quá trình tạo máu và một phần cấu trúc của bộ não. Sắt trong cấu trúc tạo Hemoglobin (Hb) của hồng cầu và làm cho hồng huyết cầu có màu đỏ. Sắt còn có trong Myoglobin ở cơ vân có tác dụng như là nơi dự trữ ô xy, chúng phối hợp với các chất dinh dưỡng để giải phóng năng lượng cho hoạt động cơ bắp. Vì vậy, thiếu sắt sẽ dẫn đến giảm phát triển về trí tuệ và khả năng hoạt động.


Chất sắt thường được dự trữ trong gan, để khi thân thể thiếu thì lấy ra sử dụng. Nếu kho dự trữ này cũng kiệt thì người ta sẽ bị thiếu máu.

Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy đối với các em học sinh chỉ mới thiếu dự trữ sắt trong “kho” mà chưa có tả thiếu máu (nghĩa là chỉ mới thiếu nguyên liệu tạo máu nhưng chưa có thiếu máu) thì khả năng toán học cũng đã thấp hơn các em học trò có dự trữ sắt đầy đủ.

Mà đã đến mức thiếu máu thì sự phát triển thể chất của các em sẽ chậm lại, các em sẽ rất dễ “oải”, lười hoạt động, học kém giao hội, và còn dễ ngủ gật trong lớp.

Ảnh hưởng của sắt đến hoạt động trí tuệ không chỉ vì sắt cung cấp oxy cho não mà còn vì sắt cũng tham gia trực tiếp vào phát triển chức năng não bộ. Nhiều cấu trúc trong não có hàm lượng sắt cao tương đương lượng sắt ở gan. Do đó, sắt cần được cung cấp cho tế bào não trong tuổi sớm của quá trình phát triển não bộ.

Nếu thiếu sắt xảy ra sớm (từ tuổi hình thành và phát triển não) có thể dẫn đến thương tổn tế bào não không bình phục. Lúc sinh, sắt ở não chỉ có khoảng 10%, đến 10 tuổi não chỉ đạt 50% lượng sắt thường ngày, và sắt chỉ đạt tối ưu trong não ở độ tuổi 20-30.

Thiếu hụt sắt lâu dài làm giảm khả năng hoạt động thể lực, đặc biệt là các hoạt động đòi hỏi sức bền (chạy điền kinh, bơi lội, bóng đá, đua xe đạp…). Tuy nhiên, khi bổ sung đủ sắt thì khả năng này sẽ được bình phục.

Thiếu sắt còn làm giảm sức đề kháng của thân đối với nhiễm trùng. Mặc dù khả năng miễn dịch sẽ hồi phục lại thường ngày sau 4-7 ngày cung cấp sắt.

Nhưng vấn đề là phải giải quyết tình trạng và chừng độ nghiêm trọng của nhiễm trùng hiện mắc trước rồi sau đó mới bổ sung chất sắt được, vì nếu đang nhiễm trùng mà bổ sung sắt thì có thể nhiễm trùng sẽ nặng hơn, do có một số vi trùng ái sắt có thể dùng sắt để phát triển. 

Những trình diễn.# nào cho biết bị thiếu máu thiếu sắt?

Thiếu máu làm trẻ chậm hoặc ngưng phát triển về chiều cao và cân nặng. Thiếu máu ở con trẻ sẽ dẫn đến biếng ăn, suy dinh dưỡng, cơ bắp nhão, kém phát triển não bộ, chậm phát triển tâm thần vận động, giảm trí sáng dạ, dễ mắc những bệnh nhiễm trùng như viêm mũi họng, viêm phổi, tiêu chảy….

Đối với trẻ lớn thì thiếu máu gây ra giảm sự tập hợp chú ý nghe bài giảng, hay buồn ngủ làm trẻ không hiểu bài, học bài khó thuộc lại mau quên, hoạt động chạy nhảy vui chơi và thể dục thể thao cũng bị hạn chế.

Thiếu máu hay gây bít tất tay mỏi mệt, chóng mặt, nước da xanh mét, nhợt nhạt, tóc cũng như làn da, móng thuộc hạ đều khô, sần, mất đi độ bóng tự nhiên. 

Cách tốt nhất để biết được mình có thiếu máu hay không là đi xét nghiệm máu (thử Hemoglobin, Hct, ferritin…). Nếu đã xác định thiếu máu, bé sẽ được bác sĩ tham vấn về chế độ ăn và thuốc kéo dài trong 2-3 tháng. 

ngừa và điều  trị thiếu máu như thế nào?

Chất sắt có nhiều trong các loại thịt cá “đỏ” như là thịt bò, thịt heo, cá ngừ… (thịt “trắng” như thịt gia cầm thì ít sắt hơn). Chất sắt còn có nhiều ở gan, huyết, lòng đỏ trứng hoặc rau xanh như rau dền, bồ ngót, rau muống… và các loại đậu hạt. Sắt từ thức ăn có nguồn cội động vật sẽ dễ tiếp nhận hơn nguồn gốc thực vật.

Trong bữa ăn nên có rau xanh hoặc dùng thêm trái cây tươi giàu vitamin C ngay sau bữa ăn chính như cam, chanh, bưởi, táo, sơ-ri, đu đủ, chuối… sẽ giúp tiếp thụ tốt chất sắt từ bữa ăn. trái lại, chất tanin trong trà sẽ hạn chế việc tiếp thụ chất sắt. thành thử, không nên cho trẻ uống nước trà.

Để không bị thiếu máu thì cần ăn đủ dinh dưỡng với đa dạng các loại thực phẩm. thí dụ 100g thịt heo chỉ có 1mg sắt, 100g thịt bò có 3mg sắt, nhưng 100g gan thì có đến 12mg sắt, và 100g huyết luộc có đến 25mg sắt.

Do đó, cần ăn nhiều loại thực phẩm, đổi thay món và chú ý thực phẩm giàu chất sắt. Một chế độ ăn đủ loại chất sẽ bổ sung các thành phần dinh dưỡng lẫn nhau và cơ thể sẽ được cung cấp đủ đạm, chất sắt, vitamin B12, acid folic… để tạo máu.

Bà mẹ mang thai cần ăn đủ chất và uống mỗi ngày một viên sắt (viên chứa 60mg sắt và 400 mcg acid folic) ngay từ khi có thai đến sau sinh một tháng để tăng dự trữ sắt cho trẻ lọt lòng. Sau 6 tháng tuổi cho ăn dặm thì ngoài bột, cháo cần cho thêm thực phẩm giàu đạm, giàu sắt, các loại rau và dầu ăn vào chén thức ăn của trẻ.

Vệ sinh ăn uống (ăn chín, uống sôi, rửa sạch rau trái), vệ sinh cá nhân chủ nghĩa (rửa tay trước khi ăn và sau khi đi tiêu tiểu, không đi chân đất) và vệ sinh môi trường nhà ở sẽ giúp ngừa nhiễm giun sán. Mọi thành viên trong gia đình (trừ trẻ dưới 2 tuổi) cần xổ giun sán định kỳ mỗi năm 2 lần (mỗi 6 tháng) để tránh việc “nuôi giun sán ” trong bụng gây thiếu máu thiếu sắt.
duyên do thường do chế độ ăn không cung cấp đủ cho nhu cầu của thân. Tình trạng nhiễm giun sán cũng góp phần làm gia tăng tỷ lệ thiếu máu.

6 Chất dinh dưỡng cần thiết cho con trẻ mỗi ngày

Các chất dinh dưỡng cần yếu rất quan yếu trong việc giúp trẻ nít phát triển toàn diện, cải thiện sức khỏe ở người trưởng thành, cung cấp năng lượng cho các hoạt động trong ngày, tương trợ sinh sản, chống lại bệnh tật,… Những chất dinh dưỡng thiết yếu này được chia thành hai loại: vi chất dinh dưỡng và chất dinh dưỡng đa lượng.

Vi chất dinh dưỡng là gì? Chất dinh dưỡng đa lượng là gì?

Vi chất dinh dưỡng là các chất dinh dưỡng mà con người cần với liều lượng nhỏ. Vi chất dinh dưỡng bao gồm các vitamin và khoáng chất. mặc dầu thân chỉ cần một lượng nhỏ vi chất dinh dưỡng nhưng sự thiếu hụt các dưỡng chất này có thể gây ra bệnh tật hiểm nguy đối với sức khỏe.

Còn chất dinh dưỡng đa lượng là chất dinh dưỡng mà một người cần với hàm lượng lớn hơn. Các chất dinh dưỡng đa lượng bao gồm nước, protein, carbohydrate và chất béo.

Các nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu đối với con người

Vitamin

Vitamin là các vi chất dinh dưỡng mang lại nhiều lợi. cho sức khỏe, bao gồm:


  • Tăng cường hệ thống miễn dịch

  • Giúp ngăn ngừa một số bệnh ung thư hoặc làm chậm các tế bào ung thư, chẳng hạn như ung thư tuyến tiền liệt
  • Giúp xương và tăng thêm chắc khỏe

  • tương trợ kết nạp canxi
  • Duy trì làn da khỏe mạnh

  • Giúp thân chuyển hóa protein và carbs
  • hỗ trợ hoạt động của não và hệ tâm thần

Vitamin nằm trong nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu bởi vitamin tham dự vào vai trò chuyển hóa năng lượng của thân thể và giúp bạn có năng lượng để hoạt động trong ngày. Có 13 loại vitamin cần yếu được các chuyên gia dinh dưỡng chia thành 2 nhóm: tan trong chất béo và tan trong nước.


Các vitamin tan trong chất béo là:


  • Vitamin A

  • Vitamin D
  • Vitamin E

  • Vitamin K

Những vitamin tan trong nước là:


  • Vitamin B-1 (thiamine)

  • Vitamin B-12 (cyanocobalamin)
  • Vitamin B-6

  • Vitamin B-2 (riboflavin)
  • Vitamin B-5 (axit pantothenic)

  • Vitamin B-3 (niacin)
  • Vitamin B-9 (folate, axit folic)

  • Vitamin B-7 (biotin)
  • Vitamin C

Thông thường, một người ăn chế độ ăn nhiều rau, trái cây và thịt, cá,… có thể nhận được cả thảy các loại vitamin cấp thiết trong chế độ dinh dưỡng của mình. Trong một số trường hợp cần bổ sung nhiều vitamin hơn, bạn có thể sử dụng các loại thực phẩm chức năng và viên uống vitamin. Tuy nhiên, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên gia trước khi bổ sung vitamin bạn nhé.

khoáng chất

Trong các chất dinh dưỡng cần yếu thì khoáng sản là loại vi chất dinh dưỡng thứ hai. Có hai nhóm khoáng chất là những khoáng chất chính cần bổ sung liền tù tù và nhóm khoáng vật vi lượng, chỉ cần bổ sung ở hàm lượng nhỏ. thân cần có sự thăng bằng về khoáng chất từ cả hai nhóm để có sức khỏe tối ưu.


Các nhóm khoáng chất chính cấp thiết gồm có: magie, canxi, photpho, sulfur, natri, kali và clorua. Các khoáng vật này đóng vai trò cải thiện sức khỏe của xương, giúp tóc chắc khỏe, mang đến làn da bóng mượt. Bổ sung đầy đủ chất dinh dưỡng thiết yếu này cũng giúp móng tay của bạn chắc khỏe hơn.

Các khoáng vật vi lượng bao gồm sắt, selen, kẽm, mangan, crom, đồng, iot, florua và molybdenum. khoáng chất vi lượng đóng vai trò ngừa sâu răng, củng cố xương chắc khỏe, tương trợ hệ thống miễn nhiễm, ổn định huyết áp,… 

Nếu bạn muốn bổ sung đầy đủ các khoáng chất cấp thiết, nên bổ sung thịt đỏ, hải sản, muối ăn iot (dưới 2.300 miligam mỗi ngày), sữa và các sản phẩm từ sữa, các loại hạt, những loại rau lá xanh, gia cầm, hoa quả, bánh mì và ngũ cốc, lòng đỏ trứng, các loại đậu,…

Chất đạm

Góp phần trong nhóm các chất dinh dưỡng thiết yếu chính là chất đạm (protein). Đây là một chất dinh dưỡng đa lượng mà mọi tế bào trong thân thể cần để hoạt động thông thường.


Protein có nhiều vai trò đối với sức khỏe con người, bao gồm:


  • Hình thành kháng thể, hormone và hỗ trợ tăng cường các chất thiết yếu khác

  • Giúp phát triển cơ, xương, tóc và da
  • Cung cấp năng lượng cho các tế bào và mô trong thân

Bạn có thể tiếp nhận protein duyệt y chế độ ăn uống của mình. Những loại thực phẩm giúp bổ sung protein bao gồm: cá, thịt đỏ, thịt gia cầm, các loại đậu, trứng, sữa, các loại hạt, một số loại ngũ cốc,…

Chất béo

Khi nghe tới chất béo, mọi người thường dễ nghĩ đến những chất có hại đối với sức khỏe. Tuy nhiên, chất béo cũng là một chất dinh dưỡng cần yếu mà bạn cần bổ sung để duy trì sức khỏe tối ưu. 


Chất béo cung cấp năng lượng cho cơ thể và giúp cơ thể thực hành nhiều chức năng quan trọng. tất nhiên, bạn cần phải phân biệt được đâu là chất béo lành mạnh, có lợi cho sức khỏe. Theo đó, khi nhắc đến chất dinh dưỡng cần yếu, có tức thị chất béo không bão hòa đơn và chất béo không bão hòa đa. 

Chất béo lành mạnh giúp xây dựng tế bào mới, cải thiện chức năng miễn nhiễm, thu nhận khoáng chất và vitamin, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và bệnh tiểu đường loại 2, thăng bằng lượng đường trong máu,… Theo đó, mỗi người nên tiêu thụ 20–35% lượng calo từ chất béo có lợi cho sức khỏe.

Bạn có thể bổ sung chất béo lành mạnh từ dầu thực vật, các loại cá béo như cá hồi và cá ngừ, quả hạch,… 

Carbohydrate

Carbohydrate là một chất dinh dưỡng cần yếu giúp cung cấp năng lượng cho tuốt các tế bào và mô trong cơ thể. 

Có hai loại carbohydrate khác nhau là carbohydrate đơn và carbohydrate phức. Không nên ăn quá nhiều carbohydrate đơn mà ngược lại, bạn nên bổ sung carbohydrate phức bởi chúng đóng vai trò trong việc tăng cường hệ thống miễn nhiễm, hỗ trợ cải thiện chức năng não bộ và hệ tiêu hóa,… Carbohydrate phức sẽ có trong gạo lứt, diêm mạch, hoa quả, lúa mạch,… 


Ngoài 5 chất dinh dưỡng thiết yếu kể trên thì hằng ngày, cũng nên uống nhiều nước bởi thiếu nước cũng có thể khiến thân mệt mỏi, uể oải, đau đầu,… Tốt nhất hãy thăng bằng giữa 6 nhóm chất dinh dưỡng này trong chế độ ăn uống hằng ngày bạn nhé!

Cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh hiệu quả và an toàn

Mũi là bộ lọc không khí quan yếu cần được giữ sạch và vệ sinh luôn. Mũi của bé sẽ dễ bị tắc nghẽn hoặc có nhiều chất nhầy, như cảm lạnh, dị ứng hoặc hít không khí khô. Điều này khiến các bé khó thở và ảnh hưởng đến việc bú sữa và cũng như chất lượng giấc ngủ.

Vì thế, vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng rất cần thiết. Vệ sinh mũi đúng cách giúp bé thoải mái hơn và dự phòng các biến chứng như viêm tai giữa, viêm xoang.

Các cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh

Vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh có thể được thực hành bằng cách xịt hoặc rửa mũi bằng dung dịch muối sinh lý. Ngoài ra, bạn có thể xông hơi để làm thông mũi, hút sạch dịch nhầy trong mũi cho bé.



Rửa mũi bằng nước muối sinh lý

Đây là cách đơn giản nhất để vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh. Nếu tình trạng trẻ sơ sinh sổ mũi, nghẹt mũi không nặng thì bạn chỉ cần thực hiện như sau:


  • Đặt bé nằm ngửa, hơi nghiêng đầu trẻ sang một bên.

  • Nhỏ 1-3 giọt nước muối sinh lý vào một bên mũi. Đợi khoảng 10-15 giây để dung dịch làm loãng chất nhầy trong mũi. Sau đó, dùng khăn giấy hoặc bông lau nhẹ nhõm mũi của trẻ. Lặp lại rưa rứa cho bên còn lại.

Vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh bằng dung dịch chuyên dụng

Bạn cũng có thể tự pha nước muối với nồng độ cao hơn nước muối sinh lý hoặc dùng các dung dịch rửa mũi được bán trên thị trường. Có rất nhiều chọn lựa và bạn có thể dễ dàng mua gói pha dung dịch rửa mũi tại hiệu thuốc. Bạn chú ý cần pha đúng liều lượng hướng dẫn. Trường hợp bạn muốn tự pha nước muối thì công thức như sau:


  • Hòa tan ¼ muỗng cà phê muối (khoảng 2g) với 150ml nước sôi để nguội. Dung dịch thu được sẽ có nồng độ ~1,3% (so với 0,9% của nước muối sinh lý).

  • Để thật nguội và chỉ dùng trong vòng 3 ngày, mỗi ngày không quá 4 lần.

Với dung dịch vệ sinh thì bạn cũng đặt trẻ nằm nghiêng đầu rồi lần lượt nhỏ dung dịch vào từng bên mũi. Bạn cũng đợi cho dịch nhầy trong mũi loãng và chảy ra thì lau sạch cho bé.

Vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng bằng bóng hút mũi

Cách này giúp hút chất nhầy ra khỏi mũi của bé. Bóng hút mũi không thâm nhập sâu và an toàn cho cả trẻ sơ sinh. Cách làm như sau:


  • Bước 1: Bóp bóng hút mũi để xả không khí ra ngoài.

  • Bước 2: Đặt đầu hút vào mũi bé, lưu ý không đẩy mạnh hoặc quá sâu tránh gây trầy xước.
  • Bước 3: Thả tay dần dần để bóng hút chất nhầy ra khỏi mũi của bé.

  • Bước 4: Xả chất nhầy, rửa sạch bong hút mũi và lặp lại cho bên mũi còn lại.

Trường hợp chất nhầy trong mũi quá đặc, có thể nhỏ dung dịch nước muối sinh lý vào trước khi dùng bóp bóng hút mũi. Chỉ nên dùng bóng hút mũi khi cấp thiết và không quá 3-4 lần một ngày để tránh làm thương tổn niêm mạc mũi của trẻ.



Vệ sinh mũi cho bé bằng máy hút mũi

Máy hút mũi là dụng cụ được nhiều bác mẹ chọn lọc vì tiện lợi, dễ dùng. Nguyên lý hoạt động của máy cũng hao hao như bóng hút mũi. Tùy vào từng loại máy mà cách sử dụng có thể khác nhau. Nhưng nguyên tắc chung vẫn là làm loãng dịch nhầy nếu cần, sau đó cho đầu hút vào mũi bé và hút ra.

Khi dùng máy vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng, mẹ không nên để bé nằm mà hãy để trẻ ngồi. Đưa đầu hút vào mũi ở góc nghiêng 45 độ. chú ý cần thao tác nhẹ nhàng và chỉ dùng lực hút vừa phải. Bạn nên hút khoảng 5 giây/lần, mỗi bên mũi hút 2-4 lần cho đến khi sạch và sau đó đổi bên.

Xông hơi để vệ sinh mũi

Xông hơi là phương pháp vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng được nhiều người tuyển lựa vì không tác động trực tiếp lên mũi của bé. Cách vệ sinh mũi này dựa vào hơi nước nóng để giúp thông mũi, họng cho trẻ nhỏ. Cách thực hành như sau:


  • Bước 1: Mở vòi nước nóng hoặc rót nước nóng vào chậu trong phòng tắm. Đợi đến khi hơi nước ngập trong phòng.

  • Bước 2: Bế bé ngồi trong phòng tắm khoảng 10 phút để bé hít khí ấm, ẩm này.

Cách này giúp cải thiện tình trạng trẻ sơ sinh thở khò khè rất hiệu quả. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng máy xông hơi cho trẻ sơ sinh. Với phương pháp vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh này, cần cẩn thận tránh làm bỏng trẻ.

Cách giữ vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng

Bên cạnh dùng các loại dung dịch hay xông hơi, mẹ cũng có thể để ý các nguyên tố sau để tránh các bệnh hô hấp cho trẻ:


  • Không khí trong phòng ngủ của bé phải luôn thông thoáng, đủ ẩm. Có thể dùng máy phun sương làm ẩm không khí hoặc đặt nước nóng để khí bốc hơi trong phòng. Lưu ý không để bé tiếp xúc với nước nóng.

  • Dùng khăn mỏng để lót đầu của trẻ khi ngủ. Lưu ý chỉ nên lót một lớp khăn mỏng khoảng 2cm và khăn phải được lèn chặt để không làm bé bị vướng.
  • Đảm bảo bé bú đủ, không bị thiếu nước.

Các lưu ý khi vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh


  • Tuyệt đối không dùng que hoặc vật cứng chọc vào mũi bé để lấy chất nhầy.

  • Không nên dùng dung dịch muối có nồng độ quá cao hoặc dùng quá trực tính vì muối làm khô niêm mạc và có thể gây kích ứng.
  • Tuyệt đối tránh vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh khi bé đang quấy khóc.

  • Nếu bé khỏe mạnh, thở bình thường thì không nên rửa mũi cho con. Việc vệ sinh trực tính như vậy thực tiễn không giúp ích mà còn tăng nguy cơ tổn thương bé.
  • Cần rửa tay thật sạch trước khi thực hành vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng. Rửa và sát trùng các phương tiện thật sạch.



Trước khi vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh, mẹ nên rửa tay thật sạch


Nhìn chung, vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng là để giúp trẻ thoải mái hơn và ngừa một số biến chứng. Có nhiều cách vệ sinh mũi cho bé an toàn và hiệu quả tại nhà. Nếu tình trạng nghẹt mũi, khó thở không cải thiện thì tốt nhất bạn nên đưa bé đi khám.

Bí quyết giúp trẻ nhút nhát trở lên tự tin hơn

Trẻ chập thường có khả năng thích ứng kém nên khi bước vào một môi trường mới sẽ mặc cảm, sợ hãi, và khó hòa nhập. Vậy trẻ buổi phải làm sao mới cải thiện được tình hình?

Câu trả lời là chính gia đình vì đây nguồn hỗ trợ và cổ vũ lớn nhất cho các bé nếu muốn từng bước xây dựng sự tự tín. Việc này đòi hỏi nhiều thời kì và công sức nhưng chỉ cần biết được nguyên nhân và nắm vững những bí quyết vàng sau thì mẹ sẽ giúp con mạnh mẽ và hoạt bát hơn.

diễn tả của trẻ tã

Trẻ đại hồi thường cảm thấy khó chịu, rụt rè khi xúc tiếp với người lạ hay đi đến một môi trường mới ngoài gia đình. Bạn có thể bắt gặp trẻ hay đứng nép vào một góc hoặc sau lưng người lớn, thường không thoải mái chào hỏi hoặc nói chuyện trực tiếp với người khác.



nguyên do dẫn đến trẻ lót thiếu tự tin

Mẹ hãy chú ý đến những đối tượng hay khiến bé lo âu, sợ hãi mỗi khi tiếp xúc, chẳng hạn như: Người giúp việc, bác bảo vệ, tiếng sấm sét, thú nuôi trong nhà,… Đặc biệt, hãy quan hoài đến cách người giúp việc trông bé vì có thể người đó sẽ dùng những lời hù dọa kiểu “không ngoan là bị bác bảo vệ bắt đi”, bị tiếng sấm dọa cho xỉu hoặc bị con vật trong nhà cắn cho chảy máu” để bé sợ và vâng lời hơn.

Vì trí não còn đơn giản cộng thêm trí tưởng tượng phong phú, những lời hù dọa này có thể làm nhiều trẻ lót mắc phải chứng tự kỷ ám thị, luôn lo âu, phòng ngừa những đối tượng trên.

Những thiệt thòi của trẻ khi

trước nhất, trẻ lúc phần lớn chính là nạn nhân của bạo lực học đường. Trẻ thường khép mình, không hòa đồng được với bạn bè nên khó có thể kết duyên và thậm chí có những chếch mếch, mâu thuẫn với bạn học.

Nỗi sợ hãi càng lớn, trẻ càng thu mình trong thế giới riêng nhiều hơn, nên luôn cảm thấy đơn chiếc, buồn bã. ngoại giả, trẻ lát thường không tự tín nên dễ bỏ cuộc trước thử thách, lại hay nhạy cảm với những lời nhận xét từ những người xung quanh, tâm lý không vững vàng dẫn đến để trôi qua nhiều dịp tốt đẹp trong cuộc sống.

6 cách tương trợ trẻ tã lót thêm tự tín

Cho con tự đưa ra quan điểm

Trẻ lót thường không có chủ kiến nên việc để bé tự đưa ra quyết định là cần thiết. Hãy để trẻ tự chọn trang phục hằng ngày, đồ vật cá nhân, hoặc cũng có thể là thực đơn cho cả gia đình.

bố mẹ cũng có thể cho trẻ mạnh bạo đưa ra quan điểm trong những cuộc bàn luận gia đình về một vấn đề cụ thể. Có thể là về một chương trình truyền hình cả nhà sẽ xem sau khi dùng bữa tối hay địa điểm để cùng đi du lịch vào kỳ nghỉ chẳng hạn. Việc được nêu lên mong muốn, cảm nhận thật sự của bản thân sẽ tăng thêm phần tự tín trong bé đấy!

Khuyến khích trẻ tã trình diễn trước nhiều người

Hãy khuyến khích và hỗ trợ hết mình để con hát hay múa một bài sở trường cho ông bà, ba má và anh chị cùng thưởng thức. Tập cho trẻ tự tín biểu diễn một vài tiết mục văn nghệ trước mặt người khác vừa giúp cải thiện tính hồi hương của con, vừa giúp con thỏa mãn gu.



Tập cho con giao lưu nhiều hơn

Trẻ hồi khi gặp những người bạn mới thường không biết phải xử lý như thế nào. nên chi, bạn có thể chỉ cho trẻ những câu chào hỏi làm quen để trẻ bắt chuyện dễ dàng như: “Chào cậu. Tớ tên là A, còn cậu thì sao?”.

Hãy để trẻ làm quen với chỉ một đôi bạn nhỏ trước. Sau đó, mới cho trẻ tham dự vào nhiều nhóm lớn hơn để trẻ dễ thích ứng.

Ngoài ra, có thể tận dụng những ngày cuối tuần đưa trẻ đến công viên, sở thú, gặp mặt họ hàng để trẻ hoạt bát, năng động hơn. Đặc biệt, khi hai mẹ con đi mua sắm, mẹ nên cho trẻ chuyện trò với nhân viên cửa hàng, và đừng quên ngợi khen khi con làm như thế nhé! Những nhịp giao lưu như vậy sẽ là những trải nghiệm rất quý báu dành cho một đứa trẻ chốc đấy!

Tận dụng trò chơi diễn kịch, những bộ phim truyền cảm hứng

Một phương pháp hỗ trợ trẻ đại hồi nữa chính là cùng con chơi những trò chơi hóa thân thành những nhân vật khác nhau. Điều này giúp trẻ tự tin thể hiện đa dạng những trạng thái cảm xúc, nghĩ suy trong một bầu không khí nhẹ nhõm, không áp lực.

ngoại giả, ba má có thể cùng con coi những bộ phim lấy đề tài về những đứa trẻ tã lót và cách chúng vượt qua rào cản để sống hạnh phúc. Trẻ sẽ như được tiếp thêm động lực để cải thiện tình trạng của mình.

vận dụng 3 không: Không so sánh, không thất vọng, không trách cứ

Đây là một sai trái rất nhiều bố mẹ mắc phải khi luôn so sánh con với những đứa trẻ khác nhằm “khích tướng” với ý định là để con trở thành tốt hơn. Rất tiếc là cách này chỉ khiến trẻ thêm mặc cảm thậm chí là ghen ghét với những đối tượng vô tình bị đem ra so sánh với trẻ.

nếu con chưa hoàn thành tốt một việc gì đó, chớ vội la mắng hay tỏ vẻ thất vọng với con, đặc biệt là trước nhiều người. Đừng nói những câu như: “Con trai gì mà yếu đuối vậy?” hay “Bạn A được điểm 10 còn con thì chỉ điểm 8”.

Bất kể đứa con nào cũng muốn làm vui lòng ba má mình. Việc thẳng tắp la mắng con hay không công nhận công sức của trẻ sẽ khiến trẻ tổn thương và mặc cảm hơn rất nhiều. Từ đó, trẻ trở nên chập và thụ động trong mọi việc vì sợ nếu làm sai nữa thì lại bị trách mắng.

Để giúp trẻ tự tin, bản thân bạn nên tránh đặt kỳ vọng quá cao rồi tạo áp lực lên con. Thay vào đó,  cổ vũ con dù con chưa làm tốt để con không cảm thấy mắc cỡ.

Một trong những món quà lớn nhất mà một người cha người mẹ có thể ban cho con của mình chính là sự công nhận vì nó khiến trẻ trân trọng giá trị bản thân và luôn tự tín để chinh phục những thách thức trên đường đời.

Ngưng “gắn mác” cho bé

Nhiều cha mẹ thường thích “gắn mác” cho con cái, từ những thứ hăng hái như “can đảm”, “thông minh” đến những điều tiêu cực như “hồi hương” hay “chậm chạp” cũng gán lên con mình. Việc này thường không đem lại lợi ích gì dù đó có là một cái “mác” tốt đi chăng nữa.

Việc trẻ tỏ ra rụt rè, lo âu trước những điều mới là hoàn toàn hiểu được nên đừng mau chóng kết luận trẻ là một đứa hồi hương, không biết hòa đồng, hay thậm chí là mắc bệnh tự kỷ. Bạn nên là người đồng hành và chỉ dẫn cho trẻ để trẻ dễ dàng hòa nhập với môi trường xung quanh.

quan yếu hơn, bác mẹ phải là người nhìn ra được những núm của trẻ mà công nhận nó một cách thật trân trọng. Bạn cũng nên nhắc nhỏm họ hàng, bạn học, và cả đay tránh việc phán xét vội vàng về tính cách của bé.

Còn nếu muốn biết ở lớp bé sinh hoạt như thế nào, mẹ có thể quan sát xem bé có chơi với bạn nào không. Hãy đàm luận với kiền để cả hai bên cùng hỗ trợ bé hòa nhập tốt hơn.



Trong trường hợp nếu cha cũng cho rằng vấn đề giao tế của bé là thật sự đáng lưu tâm thì bạn nên tham mưu thêm ý kiến thầy thuốc nhi khoa để kịp thời can thiệp và viện trợ con.

Không phải cứ “bác mẹ sinh con, trời sinh tính” mà tính cách của trẻ khi có thể được khắc phục nếu biết cách. Hãy đồng hành cùng bé trên con đường cải thiện bản thân để cho con một tương lai tốt đẹp, mẹ nhé!

Những thức uống tốt cho sức khỏe nhưng không nên uống nhiều

Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, theo dõi lượng chất dinh dưỡng cho thân thể tốt cho sức khỏe. Thay vì dinh dưỡng, bạn có thể chọn lọc một số loại nước tốt cho sức khỏe. Nhưng tuyệt đối không lạm dụng các loại nước uống này vì có thể gây hại cho sức khỏe.

Thường đối với các loại nước uống tốt cho sức khỏe nhưng uống nhiều bản chất lại không đem lại nhiều tác dụng như trông chờ. Thậm chí còn có thể gây nhiều tác hại tới sức khỏe không mong muốn.

1. Uống quá 3 ly sữa mỗi ngày

Bản chất, sữa là một loại đồ uống có nhiều tác dụng bổ sung các chất dinh dưỡng, đặc biệt sữa còn là loại nước uống tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, thu nhận một đôi ly sữa mỗi ngày còn gây phản tác dụng.

bản tính, với 3 ly sữa mỗi ngày khi nạp vào thân cũng là một trong những căn nguyên làm tăng nguy cơ tử vong ở nam giới lên tới 10%. Trong khi đó uống quá 3 ly sữa mỗi ngày còn làm tăng tới 44% nguy cơ mắc bệnh ung thư ở đàn bà.

Sữa có tác dụng giúp xương chắc khỏe hơn nhưng nếu uống quá nhiều sữa mỗi ngày còn gây ra tác hại cho xương. Ba ly sữa mỗi ngày thậm chí còn có thể làm giảm tuổi thọ. Do đó, dù đây là loại đồ uống tốt cho sức khỏe nhưng không nên lạm dụng.

Uống sữa quá nhiều có thể gây hại cho sức khỏe. Nhưng nếu sử dụng sản phẩm đúng cách thì việc Uống sữa giúp ‘miễn nhiễm’ với ung thư vòm họng?

Sữa là loại nước tốt cho sức khỏe, tuy nhiên uống quá nhiều có thể gây hại – Ảnh Internet

2. Uống quá nhiều nước ép trái cây mỗi ngày

Hầu hết mọi người đều có quan niệm cho rằng nước trái cây là loại nước uống tốt cho sức khỏe, nhưng nếu uống quá nhiều đây cũng là loại nước uống gây hại.

Cho rằng nước trái cây là một biện pháp giúp cung cấp nước lành mạnh cho thân là sai trái. Dù nước trái cây là loại nước tốt cho sức khỏe vì chứa hàm lượng dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, nước ép trái cây cũng chứa rất nhiều đường cho dù là đường thiên nhiên.

Vì vậy, nếu uống hơn 200ml nước trái cây mỗi ngày cũng có thể làm tăng đáng kể nguy cơ khiến bạn mắc bệnh mạch vành hoặc bị béo phì.

Nhiều người nghĩ rằng nước trái cây cung cấp một giải pháp thay thế lành mạnh cho nước ngọt.

3. Sinh tố protein là loại nước tốt cho sức khỏe

Sinh tố protein là loại nước đem lại nhiều lợi. cho sức khỏe đặc biệt những người luyện tập và muốn tăng cơ. Loại sinh tố này là chọn lựa dễ dàng, tiện lợi.

Nhưng trong một nghiên cứu được đăng trên The Independent, sinh tố protein là loại nước uống có thể gây tác dụng ngược lại nếu sử dụng quá nhiều hoặc lạm dụng loại nước uống này. Việc tăng protein lên mức cao siêu trong một ngày cũng sẽ làm giảm chất lượng cuộc sống những năm sau đó thậm chí còn có thể khiến người dùng tử vong sớm.

Việc tăng protein lên mức cao siêu trong một ngày cũng sẽ làm giảm chất lượng cuộc sống những năm sau đó thậm chí còn có thể khiến người sử dụng tử vong sớm – Ảnh Internet

Nguy cơ gây tử vong sớm có thể bắt nguồn từ việc bổ sung BCCAA, trong khi đó thức uống được làm bằng loại bột này có thể khiến bạn gặp hiểm không đáng có.

Không chỉ vậy, Trường Y Harvard của Mỹ cũng cho biết thêm, không ai nên nhận hơn 10% lượng calorie từ nguồn protein và đặc biệt không lạm dụng sinh tố protein sau khi tập luyện.

4. Cà phê tốt cho sức khỏe nhưng uống quá nhiều lại gây hại

Cà phê là loại nước uống đem lại nhiều ích cho sức khỏe, đây là loại nước uống tốt cho sức khỏe, giúp ý thức tỉnh ngủ và làm việc hiệu quả hơn. 


Tuy nhiên, chính điều này khiến nhiều người lạm dụng uống cà phê. Trong một số kết quả nghiên cứu cho biết rằng việc uống cà phê hàng ngày còn đem lại ích cho sức khỏe nhưng nếu uống lượng cà phê quá lớn trong ngày có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng tới thân thể con người.

Kết luận đưa ra, đối với những người uống hơn 28 tách cà phê mỗi tuần tương đương với 4 cốc cà phê mỗi ngày làm tăng nguy cơ tử vong và đặc biệt nguy cơ tử vong sớm cao hơn tới 21%. Trong đó, nam giới là đối tượng có nguy cơ cao hơn 50% so với nữ giới.

Điểm danh 9 loại trái cây mùa thu tốt cho sức khỏe tim mạch

Nếu bạn đang thắc mắc mùa thu ăn gì tốt cho tim mạch hay ăn trái cây gì tốt cho tim và áp huyết thì dưới đây là 9 loại trái cây mà bạn có thể tham khảo.


Nhóm trái cây mùa thu tốt cho sức khỏe tim mạch

Khi thời tiết giao mùa và thay đổi đột ngột, thân bạn cũng phải có những đổi thay để thích ứng với môi trường, trong đó có hệ thống tim mạch.


Với người đang mắc các bệnh tim mạch thì sự thích nghi (đổi thay) của cơ thể gặp khó khăn hơn khi thời tiết đổi thay thất thường, chẳng hạn như tăng huyết áp, tim đập nhanh, co thắt tại huyết quản. Điều này cũng có thể xảy ra ở người khỏe mạnh. Chính cho nên ngoài việc chú ý tới các dấu hiệu thất thường như tim đập nhanh, khó thở, chóng mặt,.. thì việc có chế độ dinh dưỡng thích hợp vào mùa thu để nâng cao và cải thiện sức khỏe tim mạch đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

1. Táo mèo

Táo mèo có chính vụ thường vào tháng 9 – tháng 10. Ở nước ta, táo mèo mọc tự nhiên ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái. Táo mèo giàu các chất dinh dưỡng như axit tactric, vitamin C, hydrat cacbon và protit, tatin, cholin, axetylcholin, phytosterin,.. có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe.


Trong đó táo mèo được biết có tác dụng tốt với sức khỏe tim mạch bao gồm: công dụng hạ huyết áp phê duyệt cơ chế làm giãn mạch ngoại vi, hạ mỡ máu, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu, làm giãn động mạch vành, cải thiện sức co bóp cơ tim và an thần.

Bài thuốc từ táo mèo tốt cho áp huyết và tim mạch: Chuẩn bị 30g sơn tra (táo mèo), 10 củ mã thầy đã bóc vỏ, 30g hải đới cắt ngắn và rửa sạch, cắt lát 2 quả chanh. Đem thảy các vật liệu đã chuẩn bị nấu kĩ rồi chắt lấy nước uống vài lần trong ngày.

Ở nước ta, táo mèo mọc thiên nhiên ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái (Ảnh: Internet)

2. Cam

Cam có nhiều loại và nhìn chung thì mùa các giống cam kéo dài từ tháng 9 tới tháng 4 năm sau. Cam được biết là loại quả rất giàu vitamin C có tác dụng chống oxy hóa giúp giảm nguy cơ stress oxy gây tổn thương tế bào và là nguyên cớ gây ra các bệnh mạn tính như bệnh tim mạch và ung thư.

Cụ thể hơn, trong cam có hàm lượng pectin cao giúp loại bỏ cholesterol xấu trong máu một cách thiên nhiên ra khỏi thân thể. Ngoài ra lượng kali cao trong cam cũng có tác dụng giúp loại bỏ natri thừa để áp huyết ổn định một cách thiên nhiên – góp phần bảo vệ sức khỏe tim mạch hiệu quả cũng như trung hòa các protein có thể gây sẹo cho mô tim và dẫn tới suy tim.

Quả cam giàu vitamin C và các chất dinh dưỡng khác (Ảnh: Internet)

bởi thế khi bạn đang băn khoăn ăn gì tốt cho tim mạch thì cam nên là một chọn lọc để coi xét nhờ độ lành tính cũng như giá thành rẻ.

3. Bưởi

Cũng thuộc họ quả có múi, mùa bưởi bắt đầu từ tháng 8 âm lịch kéo dài tới Tết Nguyên Đán với nhiều loại bưởi khác nhau như bưởi diễn, bưởi da xanh,…

Theo Healthline, thường xuyên ăn bưởi được cho là có thể cải thiện sức khỏe tim mạch nhờ giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim, chẳng hạn như áp huyết cao và cholesterol. Theo nghiên cứu đó, một người ăn bưởi 3 lần mỗi ngày trong vòng 6 tuần đã cho kết quả áp huyết giảm đáng kể trong suốt quá trình nghiên cứu cũng như sự cải thiện về mức cholesterol toàn phần và cholesterol xấu.

duyên do được giảng giải là nhờ hàm lượng kali cao trong bưởi – loại khoáng chất chịu trách nhiệm và có ảnh hưởng tới nhiều góc cạnh của sức khỏe tim mạch, trong đó một nửa quả bưởi cung cấp khoảng 5% nhu cầu kali hàng ngày của người trưởng thành. Bổ sung kali đầy đủ giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp – từ đó giảm nguy cơ đột quỵ tim.

Bưởi có thể ăn trực tiếp hoặc chế biến thành nhiều món ăn khác nhau (Ảnh: Internet)

Ngoài ra, chất xơ cao trong bưởi cũng giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, tương trợ giảm áp huyết và cholesterol. Cùng với đó là vitamin C cũng như Flavanone trong bưởi là hai hợp chất chống oxy hóa và chống viêm cũng đem lại hiệu quả hao hao với tim mạch và hệ miễn dịch nói chung.

4. Nam việt quất

Nam việt quất được thu hoạch từ tháng 9 tới giữa tháng 11 hàng năm cũng đem lại nhiều giá trị dinh dưỡng, trong đó có củng cố và tăng cường sức khỏe tim mạch.

Theo Sicence Daily, ăn nam việt quất giúp tăng polyphenol và các chất chuyển hóa trong máu, có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông, giảm lượng đường trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

5. Quả lê

Tùy vào từng giống lê và mùa thu hoạch quả lê kéo dài từ tháng 8 tới tháng 10. Theo Health, một đánh giá năm 2019 liên tưởng tới việc ăn lê hàng ngày đối với sự cải thiện về sức khỏe tim mạch cho thấy, ăn 2 quả lê mỗi ngày cải thiện được áp huyết và giảm chu vi vòng eo nhờ khả năng kiểm soát chuyển hóa của quả lê.

Quả lê có vị ngọt thanh, tính mát tốt cho sức khỏe (Ảnh: Internet)

Bên cạnh đó quả lê đặc biệt giàu chất xơ hòa tan cùng chất chống oxy hóa gọi là procyanidin giúp ngăn thân thể kết nạp một số cholesterol và chất béo trong chế độ ăn, giảm độ cứng của mô tim. Quercetin trong lê cũng giúp giảm viêm và giảm các nhân tố nguy cơ khác.

6. Ổi

Quả ổi thường đạt độ chín ngon vào cuối thu. Ổi có nhiều kali và lượng chất xơ hòa tan cao và có lợi cho việc duy trì ổn định huyết áp, từ đó giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch hiệu quả. Theo Healthline, một nghiên cứu kéo dài 12 tuần ở 120 người cho thấy ăn ổi chín trước bữa ăn giúp huyết áp giảm 8 – 9 điểm, giảm lượng cholesterol toàn phần 9,9% và tăng nồng độ cholesterol tốt lên 8%.

7. Chanh dây (chanh leo)

Mùa thu hoạch chanh leo thường bắt đầu từ tháng 6 tới tháng 12 hàng năm. Quả chanh leo chứa nhiều kali có lợi cho tim. Nhiểu người thắc mắc hạt chanh leo có ăn được không thì câu trả lời là có. Quả chanh leo khi ăn cả hạt giúp cung cấp thêm chất xơ cho thân thể, từ đó giúp loại bỏ cholesterol dư trong huyết quản cũng như giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Mùa thu hoạch chanh leo thường bắt đầu từ tháng 6 tới tháng 12 hàng năm (Ảnh: Internet)

ngoại giả, ăn chanh leo cũng giúp cải thiện huyết áp – một yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh tim.

8. Quả nho

Theo Medical News Today, nho với các polyphenol trong đó chả hạn như resveratrol được cho là có tác dụng chống oxy hóa, hạ lipid và chống viêm có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch nhờ ngăn ngừa sự tích tụ tiểu cầu và giảm huyết áp cũng như nhịp tim không đều.

Nho giàu chất xơ và kali – cả hai thành phần này đều nổi tiếng trong việc hỗ trợ sức khỏe tim mạch. Bổ sung đủ kali còn liên hệ tới giảm nguy cơ đột quỵ cũng như giảm những tác động thụ động của việc có quá nhiều muối trong chế độ ăn uống.

do vậy mà nho là loại quả hạp khi được hỏi ăn gì khi bị huyết áp cao.

9. Chuối

Dân gian có quan niệm rằng, “tháng giêng trồng tre, tháng sáu trồng chuối” – nên chuối đúng vụ sẽ thu hoạch từ tháng 9 tới tháng 11 dương lịch. Chuối giàu chất xơ, kali, folate và các chất chống oxy hóa như vitamin C. thảy những chất dinh dưỡng này đều có tác dụng tương trợ sức khỏe tim mạch bao gồm kiểm soát áp huyết, kiểm soát cân nặng và giảm găng tay lên tim.

Chuối rất giàu kali tốt cho người cao huyết áp (Ảnh: Internet)

Ngoài những loại trái cây mùa thu tốt cho sức khỏe tim mạch kể trên thì các loại rau củ mùa thu khác cũng góp phần cải thiện và dự phòng bệnh tim mạch có thể kể đến như củ cải đường, bông cải xanh, cải bắp, cần tây, cà tím, rau diếp xoăn, bí ngô, bí xanh, khoai lang, bí ngòi,… cũng nên được bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày. Đừng quên phối hợp với các bài tập tốt cho tim mạch để cải thiện chất lượng cuộc sống.

Những người bị bệnh loãng xương nên tránh ăn thực phẩm nào?

Bị loãng xương nên tránh ăn gì là băn khoăn của nhiều người, sau đây là các loại thực phẩm bạn cần điều chỉnh trong menu hàng ngày để tốt cho sức khỏe.

Bệnh viện Đa khoa Hà Thành định nghĩa bệnh loãng xương là hiện tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ chất trong xương ngày càng thưa dần. Điều này khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương, dễ bị gãy dù chỉ bị chấn thương nhẹ.

Loãng xương là nguyên do chính gây ra gãy xương ở nữ giới sau mãn kinh và người già. Gãy xương do loãng xương có thể gặp ở bất cứ xương nào, tuy nhiên hay gặp ở xương cột sống, xương đùi, xương cổ tay.

Bị loãng xương nên tránh ăn gì là băn khoăn của nhiều người. (Ảnh: Shutterstock)

Sau đây là một số loại thực phẩm cần tránh đối với những người bị loãng xương, bạn hãy ghi nhớ để bảo vệ sức khỏe.

Thực phẩm chứa nhiều acid béo Omega-6

Bài viết trên website Bệnh viện Hồng Ngọc nhận định, thực phẩm chứa acid béo Omega-6 rất tốt với sức khỏe tim mạch và trí óc, nhưng nếu dùng quá nhiều có thể sẽ ảnh hưởng đến xương khớp.

Acid béo Omega-6 có thể làm gia tăng chất gây viêm của thân. Bạn nên hạn chế dùng thực phẩm chứa nhiều acid béo omega-6, chỉ nên dùng 2 – 3 bữa trong một tuần.

Thực phẩm chứa nhiều muối và đường

Ăn quá nhiều muối có thể làm tăng lượng canxi mà thân thể bạn bài tiết khi đi tiểu. Tiêu thụ quá nhiều đường bổ sung cũng có thể làm tăng nguy cơ loãng xương bằng cách giảm tiếp nhận canxi trong ruột, tăng bài tiết canxi và magiê qua nước giải, đồng thời làm suy yếu quá trình tạo xương.

Nghiên cứu tìm thấy mối can dự giữa việc tiêu thụ đồ uống có đường và sức khỏe của xương ngày càng xấu đi. hồ hết các nghiên cứu trên người đều kết luận rằng chế độ ăn nhiều đường ảnh hưởng thụ động đến sức khỏe của xương, có thể làm tăng nguy cơ gãy xương.

Bị loãng xương nên tránh thức ăn nhanh

Thức ăn nhanh là tên gọi chung của các loại đồ ăn được chế biến tại chỗ, phục vụ cho người ăn mau chóng. thường ngày, các món ăn này được chế biến, nấu từ trước và phục vụ khách hàng theo hình thức gói mang đi.

Thức ăn nhanh thường được chiên rán nhiều dầu mỡ, thậm chí sử dụng dầu mỡ đã được chiên đi chiên lại nhiều lần. Điều này rất gây hại với sức khỏe, làm tăng khả năng lão hóa của xương và tình trạng viêm diễn ra nặng hơn.

Rượu bia 

Rượu bia là một trong các căn nguyên chính làm giảm mật độ xương gây loãng xương, tăng tỷ lệ gãy xương, hạn chế sự hình thành xương mới và làm giảm tỷ lệ bình phục sau khi gãy xương.

Bệnh viện Tâm Anh lưu ý, người bị loãng xương nên có chế độ ăn uống lành mạnh để kiểm soát, ngăn ngừa bệnh tiến triển, hỗ trợ điều trị bệnh tốt nhất. Nguyên tắc dinh dưỡng cho người bệnh loãng xương cần phải đảm bảo đủ lượng vitamin, khoáng chất, canxi. Bạn cần ưu tiên chọn các nguyên liệu thực phẩm tươi sạch.

Quả su su có những lợi ích gì cho sức khỏe?

Một quả su su với trọng lượng khoảng 200 gam cung cấp các dinh dưỡng sau: 39 kcal; 9 gam carbohydrate; 2 gam protein; Không chứa chất béo; 4 gam chất xơ, tương đương 14% nhu cầu khuyến nghị hàng ngày (Reference Daily Intake – RDI); Vitamin C, đáp ứng 26% RDI; Vitamin K, đáp ứng 10% RDI; Vitamin B6, đáp ứng 8 % RDI;  Ma-giê, đáp ứng 6% RDI; Đồng, đáp ứng 12% RDI; Kali, đáp ứng 7% RDI; Kẽm, đáp ứng 10% RDI; Man-gan, đáp ứng 19% RDI.

Đáng để ý là su su đặc biệt giàu folat, giúp kích thích phân chia tế bào. Su su ít năng lượng, không béo, ít natri và carbohydrate thấp. bởi thế su su là thực phẩm lành mạnh, hạp với nhiều chế độ ăn kiêng.

6 lợi. bất ngờ của quả su su. (Ảnh minh hoạ)

Dưới đây là một số ích lợi bất thần của su su bạn nên biết:

Tăng cường sức khỏe tim mạch

Ăn su su có thể cải thiện một số nguyên tố nguy cơ gây bệnh tim, chẳng hạn như tăng áp huyết, tăng cholesterol và lưu lượng máu thấp.

Nghiên cứu trên động vật và ống nghiệm chỉ ra rằng các hợp chất trong su su có thể giúp giãn mạch, do đó cải thiện lưu lượng máu và giảm huyết áp.

Myricetin, chất chống oxy hóa nổi bật trong su su, cũng được chứng minh là làm giảm cholesterol trong một số nghiên cứu trên động vật.

Hơn nữa, su su là nguồn chất xơ tốt, cung cấp khoảng 14% RDI (nhu cầu khuyến nghị hàng ngày). Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như su su có liên hệ với việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

Thúc đẩy quá trình kiểm soát đường máu

Su su có hàm lượng carbs thấp và nhiều chất xơ hòa tan, có thể giúp điều chỉnh lượng đường trong máu.

Chất xơ hòa tan làm chậm quá trình tiêu hóa và tiếp nhận carbs của bạn, làm giảm đáp ứng với đường sau khi ăn. Su su cũng hỗ trợ quá trình kiểm soát đường máu phê duyệt insulin. Kháng insulin là tình trạng xảy ra khi các tế bào ít mẫn cảm với insulin – loại hormone điều chỉnh lượng đường máu, điều này dẫn đến tăng đường máu dần dần và chung cuộc có thể dẫn đến bệnh tiểu đường.

Nghiên cứu cho thấy, các loại hợp chất thực vật tự nhiên độc đáo trong su su có thể đóng vai trò làm tăng tác dụng của insulin bằng cách ức chế tạo dụng của những enzyme ngăn cản việc kiểm soát đường máu và bệnh tiểu đường type 2.

Ăn su su giúp tương trợ thai kỳ khoẻ mạnh. (Ảnh minh hoạ)

tương trợ thai kỳ khỏe mạnh

Folate, hoặc vitamin B9, là vi chất mà mọi người đều cần – nhưng nó đặc biệt quan yếu đối với những người đang mang thai hoặc dự kiến có thai.

Trong thời kỳ đầu của quá trình mang thai, folate rất cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của não và tủy sống thai nhi. Lượng folate đầy đủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sinh non.

Su su là nguồn folate tuyệt trần, cung cấp hơn 40% RDI (nhu cầu khuyến nghị hàng ngày) trong một quả.

Do đó, kết hợp su su và các thực phẩm giàu folate khác trong một chế độ ăn cân đối là cách rất tốt để tương trợ thai kỳ khỏe mạnh.

Có thể làm chậm các dấu hiệu lão hóa

Các trọng điểm gây lão hóa chính là các phân tử được gọi là gốc tự do gây tổn hại cho các tế bào, rút cục dẫn đến giảm chức năng thân thể theo thời gian.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng thực phẩm chứa nhiều chất chống oxy hóa có thể làm chậm quá trình lão hóa bằng cách bảo vệ các tế bào khỏi tổn thương bởi gốc tự do.

Su su có nhiều chất chống oxy hóa, một trong số đó là vitamin C.

Ngoài khả năng chống oxy hóa, vitamin C là chất cần thiết để sinh sản collagen, một trong những protein chính được tìm thấy trong da của bạn. Collagen thường được ghi nhận mang lại cho làn da vẻ ngoài săn chắc, trẻ trung.

Do đó, việc bổ sung đầy đủ các loại thực phẩm giàu vitamin C như su su có thể giúp giảm các dấu hiệu lão hóa rõ rệt.

Hơn nữa, một nghiên cứu gần đây đã cho thấy tác dụng bảo vệ mạnh mẽ của chiết xuất su su đối với các tế bào da người chống lại tác hại từ bức xạ tia UV.

Ăn su su giúp hỗ trợ tiêu hoá, và chức năng gan. (Ảnh minh hoạ)

tương trợ chức năng gan

Gan nhiễm mỡ là tình trạng mỡ thừa được trữ vào mô gan. Quá nhiều chất béo trong gan của bạn có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động thông thường của gan.

Cả hai nghiên cứu trên ống thử và động vật đều cho thấy, chiết xuất su su có thể chống lại sự tích tụ chất béo trong gan, do đó có khả năng ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh gan nhiễm mỡ.

Trong một nghiên cứu, những con chuột được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo và được điều trị bằng chiết xuất su su có hàm lượng cholesterol và axit béo trong gan thấp hơn đáng kể so với nhóm chuột không điều trị. Điều này là do những đổi thay rõ ràng liên quan đến chức năng của các enzyme can dự đến chuyển hóa chất béo.

hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa

Đường tiêu hóa chịu bổn phận giải độc, miễn dịch và hấp thụ dưỡng chất. Ăn trái cây và rau quả như su su có thể hỗ trợ tăng cường chức năng tiêu hóa vì có nhiều flavonoid. Flavonoid tương trợ các enzyme tiêu hóa, bên cạnh đó cũng giúp loại bỏ và bài tiết chất thải trong đường tiêu hóa. Mặt khác, các chất xơ trong su su là nguồn chất giúp các lợi khuẩn đường ruột phát triển khỏe mạnh.

Từ đó, hỗ trợ duy trì nhu động ruột bình thường và đóng vai trò trong việc ngăn ngừa các bệnh mãn tính như ung thư ruột kết, thậm chí là tiểu đường type 2 và bệnh về tim mạch.

Với những thông tin trên chắc hẳn bạn đã biết “6 lợi. bất ngờ của quả su su” đối với sức khoẻ rồi phải không?

Hạt dẻ có tốt cho sức khỏe không? Lợi ích của hạt dẻ với cơ thể

Hạt dẻ là loại hạt của cây hạt dẻ – loài thực vật thân gỗ, nguồn gốc từ châu Âu và bán đảo Châu Á (nay là lãnh thổ của Thổ Nhĩ Kỳ). Trong khoa học, hạt dẻ tên gọi là Castanea Mollissima.

Hạt dẻ được bao bọc bởi lớp vỏ đầy gai. Mỗi năm, khoảng từ tháng 8 đến tháng 10, quả chứ hạt dẻ sẽ vào mùa chín, chuyển dần sang màu nâu đen và tự rụng xuống đất. Mỗi quả dẻ có 1-2 hạt, quả to có thể chứa tới 4 hạt dẻ bên trong. 

Ở Việt Nam, hạt dẻ rất được ưa chuộng và phổ biến với một số loại sau: 

Hạt dẻ Sapa: Loại hạt này có dạng hình không thống nhất nhưng các cạnh góc đồng đều, lớp vỏ hạt bóng, có màu sẫm, kích tấc hạt khá to. Khi tách lớp hạt, bạn sẽ thấy bên trong có lớp vỏ mỏng lụa màu vàng chanh phủ lên bít tất hạt dẻ. 

Hạt dẻ Thái Lan: Đây là loại hạt dẻ phổ biến trên thị trường, đa phần hạt dẻ chúng ta mua bên ngoài quán xá là hạt dẻ Thái Lan. Hạt có lớp vỏ cứng màu nâu, bên trong thường chỉ một hạt, dạng hình to và tương hợp mọi giác độ. 

Hạt dẻ Nhật: Hạt có hình cầu hơi méo và không đều, lớp vỏ của hạt dày, màu nâu đất, bên trong hạt màu vàng sáng. Hương vị thơm ngon và quyến rũ. Hạt dẻ Nhật được chế biến sẵn và đóng gói trong bao bì.

Hạt dẻ là loại thực phẩm khá được chuộng ở Việt Nam. (Ảnh: istock)

Lợi ích sức khoẻ của hạt dẻ 

Hạt dẻ rất giàu vitamin và khoáng chất giúp cải thiện sức khoẻ. Dười đây là lợi. sức khoẻ của hạt dẻ không phải ai cũng biết.

Tăng cường chức năng não bộ 

Trong hạt dẻ có vitamin B6, riboflavin, thiamine và folate, khả năng bảo vệ sức khoẻ não bộ và ngăn ngừa các rối loạn thoái hoá thần kinh. 

Tốt cho sức khoẻ tim, kiểm soát áp huyết  

Hạt dẻ bảo vệ thân thể khỏi bệnh kinh niên liên can đến các vấn đề tim mạch nhờ giàu chất dinh dưỡng, chất béo và chất chống oxy hoá mạnh. Hạt dẻ chứa các axit béo omega-3 hiệu quả trong việc làm giảm triglyceride và làm giảm nồng độ cholesterol xấu trong thân.

Hạt dẻ chứa lượng lớn khoáng vật kali cấp thiết giúp thận thải natri thừa ra khỏi thân bạn qua nước tiểu, vì quá nhiều natri sẽ gây ra huyết áp cao. Hạt dẻ giúp các huyết quản thư giãn, làm giảm áp huyết.

Bổ sung sắt cho thân thể 

Hàm lượng sắt trong hạt dẻ khá cao nên có thể bổ sung nó để tăng cường chất sắt trong thân thể, nhất là đối với nữ giới đang thời kỳ ‘rụng trứng’. 

Ngăn ngừa các bệnh mãn tính

Trong hạt dẻ có hợp chất aescin giúp giảm sự phát triển của tế bào khối u một, nhất là tế bào gây ung thư gan, bạch cầu và đa u tủy. Bên cạnh đó, aescin còn có thể làm chết tế bào ung thư của bệnh ung thư phổi và ung thư tuyến tụy.

Cải thiện tiêu hoá, tăng cường khả năng miễn nhiễm  

Chất xơ trong hạt dẻ giúp điều chinh nhu động ruột và hỗ trợ sự phát triển của các lợi khuẩn trong ruột, giúp cải thiện và bảo vệ đường tiêu hoá của bạn. 

Hạt dẻ cung cấp vitamin C – có vai trò quan yếu trong việc tương trợ chức năng miễn dịch và giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Giảm vô sinh ở nam giới 

Một trong những căn do gây vô sinh ở nam giới là tĩnh mạch gần tinh hoàn bị sưng. Chiết xuất từ hạt dẻ có hợp chất aescin giúp cải thiện vô sinh, vì nó có khả năng làm giảm sưng các tĩnh mạch gần dịch hoàn.

Giúp trẻ hoá làn da

 Hàm lượng vitamin E trong hạt dẻ giúp bạn có làn da khỏe khoắn hơn mỗi ngày, bảo vệ da khỏi tia cực tím, chống ung thư da và đẩy lùi quá trình lão hóa sớm do các tác nhân bên ngoài.

Cung cấp năng lượng 

Hàm lượng vitamin C, tinh bột trong hạt dẻ nhiều nên có thể được sử dụng để cung cấp năng lượng cho thân. Người tập thể hình nên bổ sung hạt dẻ trong menu mỗi ngày.

Các mốc khám thai mà mẹ bầu nên biết

Suốt quá trình mang thai, các mốc khám thai quan yếu không phải mẹ bầu nào cũng biết. Bài viết dưới đây sẽ giúp các mẹ tìm hiểu các mốc khám thai quan trọng để kịp thời phát hiện khi thai nhi xuất hiện các vấn đề bất thường.
1. Mẹ bầu cần khám thai lần đầu trong tuần thứ 5 đến tuần thứ 8

Một trong các mốc khám thai quan yếu mà mẹ bầu cần thực hành là mốc khám thai lần đầu. Lần đầu khám thai, bác sĩ sẽ chỉ định thực hành một số đánh giá căn bản như sau:

– kiểm tra cân nặng, chiều cao của mẹ để tính chỉ số BMI của thân thể nhằm đánh giá tình trạng mẹ bầu đang thừa cân, béo phì hay không.

Sau khi thực hiện soát, nếu xuất hiện các vấn đề thất thường thì mẹ bầu sẽ được bác sĩ đưa ra hướng dẫn về cách kiểm soát cân nặng khi mang thai nhằm hạn chế tối đa các biến chứng có thể xảy ra.

– thực hành xét nghiệm máu về hormone bHcg đối với các trường hợp siêu âm chưa rõ túi thai hoặc siêu thanh có diễn tả thai thất thường.

– Mẹ bầu cần được rà áp huyết xem có bị cao huyết áp hay không và thực hiện các biện pháp dự phòng nguy cơ bị tiền sản giật.

– Làm siêu âm để rà vị trí phôi thai và tuổi thai nhằm kịp thời phát hiện các bất thường như thai ngoài tử cung,…

– Có thể tính tuổi thai và ngày dự sinh của em bé dựa vào ngày trước nhất của chu kỳ kinh cuối.

– Người mẹ cần thực hiện xét nghiệm máu nhằm rà một số bệnh sau: bệnh sởi, thủy đậu, viêm gan B, tim la, HIV/AIDS, nguyên tố Rh, nhóm máu,…

Trong buổi khám thai đầu tiên này bác sĩ sẽ tham mưu cho thai phụ cách bổ sung các loại vitamin và khoáng chất cấp thiết trong quá trình mang thai, chỉ dẫn tham vấn lối sống và các loại thuốc, thực phẩm cần tránh trong suốt thai kỳ.

2. Khám thai lần 2 từ 11 đến 13 tuần 6 ngày

Đối với mốc khám thai quan yếu lần thứ 2 này thầy thuốc cũng sẽ thực hiện soát cân nặng, đo huyết áp, xét nghiệm nước giải, xét nghiệm máu và siêu âm nhằm đánh giá sức khỏe của mẹ và tình trạng phát triển của thai nhi.

ngoại giả, thầy thuốc cũng chỉ định thực hiện xét nghiệm Double test và siêu âm soát các bất thường lớn mà có thể gặp ở thai phụ như: tình trạng thai vô sọ, bị thoát vị rốn,…

Mốc khám thai thứ 2 là một trong các mốc khám thai quan trọng mà mẹ bầu cần biết – Ảnh Internet


Đặc biệt trong đó là thực hành siêu âm đo độ mờ da gáy của bé để đánh giá tình trạng thai nhi, nguy cơ thai nhi bị Down, các bệnh lý thất thường về nhiễm sắc thể khác hay không. Nếu kết quả đo độ mờ da gáy cho biết thai nhi có nguy cơ cao mắc các bệnh di truyền thì thầy thuốc sẽ tư vấn thực hiện xét nghiệm cấp thiết để chuẩn đoán xác thực hơn về tình trạng của thai nhi như thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn hoặc sinh thiết gai nhau,…

3. Khám thai lần 3 ở mốc từ tuần 16 đến tuần 22 của thai kỳ

thời khắc mốc khám thai lần thứ 3, bác sĩ cũng tiếp chuyện thực hành các rà soát thường quy như: cân nặng, huyết áp, siêu thanh, xét nghiệm nước đái,… những rà soát này sẽ giúp theo dõi sự phát triển của thai nhi.

Việc thực hiện xét nghiệm Double test chưa được, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm khác là Triple test, đây là loại xét nghiệm máu được thực hiện trong khoảng từ tuần thứ 15 đến tuần thứ 18 của thai kỳ.

Các xét nghiệm này có thể chắt lọc các bệnh như ở quý 1 thai kỳ tuy nhiên độ nhạy sẽ thấp hơn so với việc thực hiện xét nghiệm Double test.

thực hành chọc ối, khi các xét nghiệm trước đây cho kết quả rằng thai nhi có nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh cao thì bác sĩ sẽ đề nghị làm xét nghiệm chọc ối vào khoảng giữa tuần thứ 15 đến tuần 18 của thai kỳ. Lưu ý rằng thủ thuật này có thể là nguy cơ gây sảy thai ở mẹ bầu nhưng với tỷ lệ khá thấp, chỉ dưới khoảng 1%.

4. Mốc khám thai quan trọng thứ 4 từ tuần 22 đến tuần 28

Theo dõi sát thai kỳ để thẩm tra sức khỏe của mẹ và bé, bác sĩ sẽ thực hiện các đánh giá về: cân nặng, áp huyết,…

– Khám thai bằng cách đo khoảng cách từ đá tử cung xuống xương mu, đây được gọi là đo chiều cao tử cung và vòng bụng sản phụ để theo dõi sự phát triển của thai nhi nhằm rà soát tim thai.

– thực hiện xét nghiệm nước đái.

Bà bầu cần thực hành xét nghiệm nước giải – Ảnh Internet

– siêu thanh tầm soát dị tật thai nhi đây là một trong những mốc siêu thanh thai quan trọng, bác sĩ chỉ định thực hành siêu âm 4D nhằm thẩm tra hình thái của thai nhi, trong đó còn giúp tầm soát các bất thường về tim, thuộc hạ, bụng, xương, não, cột sống hoặc thận của thai nhi. Ngoài ra, siêu thanh 4D cũng giúp soát vị trí bám của nhau thai, lượng nước ối.

– Tầm soát đái tháo đường thai kỳ được thực hành bằng nghiệm pháp dung nạp glucose để kịp thời phát hiện đái tháo đường thai kỳ và can thiệp bằng cách đổi thay chế độ ăn, lối sống và có thể dùng thêm insulin.

5. Khám thai lần 5 vào tuần 28 đến tuần 32

thực hành mốc khám thai lần 5, thầy thuốc sẽ siêu âm tầm soát dị quý 3 của thai kỳ để phát hiện các bất thường phát khởi muộn của thai nhi như: Tình trạng tắc ruột, giãn não thất, bị nhiễm trùng bào thai, kiểm tra tim thai, ước tính kích thước thai nhi, thực hành xét nghiệm máu nước giải để theo dõi sự phát triển của thai nhi.

Mốc khám thai thứ 5 này, thai phụ sẽ được tiêm vaccine uốn ván VAT mũi thứ 2.

6. Lần khám thai thứ 6, 7 từ tuần 32 đến tuần 36

Khám thai lần thứ sau từ tuần 32 đến 34:

kiểm tra thai nhi và mẹ bằng cách bác sĩ thực hành soát tim thai, sau đó ước lượng kích tấc của thai nhi, làm xét nghiệm máu, thực hiện xét nghiệm nước giải, xét nghiệm non-stress nhằm theo dõi sự phát triển của thai nhi.

Các mẹ cần biết thời gian khám thai để chủ động khám thai bảo vệ sức khỏe mẹ và bé – Ảnh Internet

Khám thai lần thứ 7 từ tuần 34-36:

Trong các giai đoạn khám thai bác sĩ sẽ đưa ra các thay đổi khi khám thai. Tuy nhiên, lần khám thai thứ 7 thầy thuốc cũng đấu thực hiện các đánh giá hao hao lần khám thai thứ 6 để theo dõi sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của mẹ.

7. Mốc khám thai thứ 8,9,10 từ tuần 36 đến tuần 39

thực hiện siêu âm cho mẹ bầu ở tuần thai thứ 36 đến tuần thứ 39. giai đoạn này là giai đoạn quan trọng vì mẹ bầy sắp bước vào quá trình chuyển dạ. tuổi này thai phụ sẽ đi khám thai mỗi tuần 1 lần để đảm bảo rằng cả mẹ và con đều khỏe mạnh.

Mỗi lần khám thai thì bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám thường quy như siêu âm, xét nghiệm máu nhằm chuẩn bị cho cuộc sinh. thực hành xét nghiệm nước tiểu, thực hành Non-stress test và kiểm tra cổ tử cung để theo dõi thai kỳ.

ngoại giả, bác sĩ cũng có thể đưa ra yêu cầu để thực hiện thêm một đôi xét nghiệm khác nhằm đánh giá khung xương chậu để soát thai phụ nên sinh thường hay sinh mổ. bác sĩ cũng sẽ tư vấn cho thai phụ biết cách nhận biết dấu hiệu sắp sinh để kịp thời nhập viện.

mong với bài viết trên, các mẹ bầu đã có thể nắm rõ các mốc khám thai quan yếu để chuẩn bị và kịp thời thăm khám để bảo đảm sức khỏe cho cả mẹ và con.