Từ lâu ổi được biết đến là loại trái cây bồi bổ, giàu vitamin C rất tốt cho sức khoẻ. Ổi tuy ngon và bồi dưỡng nhưng không phải ai cũng ăn được. Dưới đây là những người không nên ăn ổi.
Tác dụng của ổi với sức khoẻ
Dưới đây là những tác dụng của quả ổi với sức khoẻ đã được chứng minh:
Giảm nguy cơ phát triển ung thư
Bài viết trên website Bệnh viện Đa khoa Vinmec chỉ ra, ổi chứa nhiều hợp chất chống lại quá trình hình thành khối u như quercitin, lycopene, vitamin C và các polyphenol khác nhau.
Chúng hoạt động như những chất chống oxy hóa mạnh, giúp trung hòa các gốc tự do sinh ra trong thân có thể gây ra sự phát triển ung thư. Trên thực tại, có nhiều nhà khoa học đã chứng minh được tiềm năng ngăn ngừa ung thư vú, tuyến tiền liệt, ruột kết, phổi và da của ổi.
Giúp cải thiện hệ thống miễn nhiễm
Ổi là loại trái cây giàu vitamin C (thậm chí còn giàu hơn cả cam), nó có hàm lượng vitamin C cao gấp hai lần so với nhu cầu sinh học. Ăn nhiều ổi có thể cải thiện hệ thống miễn dịch giúp thân tránh xa các mầm bệnh và nhiễm trùng.
Chứa các đặc tính chống lão hóa
Ổi chứa nhiều vitamin A và C. Bên cạnh đó, chúng còn chứa các chất chống oxy hóa chả hạn như carotene và lycopene giúp bảo vệ làn da của bạn khỏi các nếp nhăn. Mặc dù tuổi già là một giai đoạn tự nhiên mà bất cứ ai đều phải đối mặt trong cuộc sống. Tuy nhiên, chúng ta có thể kéo dài quá trình này bằng cách ăn ổi thẳng thớm hơn.
Tốt cho những người bị bệnh tiểu đường
Ổi được cho là có đặc tính chống bệnh tiểu đường, đã được đề cập nhiều trong y học Trung Quốc. Một sự trừu tượng thực sự cho thấy rằng trái cây có thể làm giảm lượng đường ở bệnh nhân tiểu đường.
Bên cạnh đó, hoạt động giống như insulin mà ổi có làm cho loại trái cây này được bệnh nhân tiểu đường bằng lòng một cách trang nghiêm.
Ổi tốt cho sức khoẻ nhưng không phải ai cũng ăn được.
Những người không nên ăn ổi
Ổi tuy mang lại nhiều ích lợi đối với sức khoẻ tuy nhiên một số hợp chất trong ổi lại không phù hợp với một số nhóm người. Dưới đây là những người không nên ăn ổi:
Người chướng bụng, đầy hơi
Báo Thanh niên dẫn nguồn trang Times of India cho biết, ổi rất giàu vitamin C và đường fructose. Ăn ổi có thể khiến bạn bị đầy hơi do thân thể khó hấp thụ quá nhiều vitamin C.
hao hao, đường thiên nhiên cũng khó được thu nạp, nằm lại trong bao tử dẫn đến đầy hơi. Bạn nên tránh ăn ổi xong rồi đi ngủ ngay vì nếp này dễ gây chướng bụng.
Những người bị hội chứng ruột kích thích
Ổi rất giàu chất xơ, có thể giúp giảm chứng táo bón và xúc tiến tiêu hóa. Nhưng ăn quá nhiều ổi có thể làm rối loạn hệ thống tiêu hóa, nhất là nếu bạn đang bị hội chứng ruột kích thích. duyên do là vì thân thể kém tiếp nhận fructose.
nữ giới có thai và cho con bú
Đối với Phụ nữ đang mang thai và cho con bú nên giảm lượng ổi ăn hàng ngày nếu gặp tình trạng táo bón, căn nguyên là do ổi chứa nhiều chất xơ nên khi đi vào thân sẽ cần nhiều thời kì để tiêu hóa hết.
Trong khi đó, thai nhi càng lớn thì càng chèn lấn vào dạ dày và đường ruột, cộng với thân người mẹ có nhiều thay đổi thất thường, từ đó gây ra tình trạng đầy hơi, táo bón.
Trên đây là những người không nên ăn ổi. Nếu bạn thuộc nhóm những người trên hãy tránh xa loại trái cây này nhé.
Đọc thêm:
http://gocsongkhoe.net/nhung-ly-do-ma-ban-nen-an-ca-chua-hang-ngay/
Tag: sức khỏe
Nên tăng cường khả năng miễn dịch của trẻ để tránh 13 mầm bệnh thường gặp tại trường học
Theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ, trẻ nít đi vườn trẻ hoặc đi học có thể bị cảm lạnh từ 8 đến 12 lần mỗi năm. Và đó chỉ là nhiễm trùng đường hô hấp. Thường thì cảm lạnh và các tình trạng khác do vi trùng gây ra không quá nghiêm trọng và các triệu chứng sẽ tự biến mất. Nhưng tốt hơn hết là cha mẹ nên có biện pháp phòng tránh cho trẻ ngay từ đầu.
1. Một số mầm bệnh thường gặp tại trường học
1.1. Viêm kết mạc
Viêm kết mạc hay còn được gọi là đau mắt đỏ là bệnh truyền nhiễm khi chạm vào dịch tiết từ mắt của người bị đau hoặc chạm vào các bề mặt bị ô nhiễm.
Viêm kết mạc do vi khuẩn (Staphylococcus, Haemophilus influenzae…) thường dễ lây lan hơn viêm kết mạc do virus (phổ thông là Adenovirus) và có nguy cơ gây ra các biến chứng hiểm tại mắt hơn. Nhưng có thể giảm thiểu nguy cơ mắc đau mắt đỏ bằng cách hướng dẫn trẻ rửa tay và hạn chế đưa tay chưa được vệ sinh sạch sẽ lên mắt, mũi, miệng.
bình thường bệnh viêm kết mạc ủ bệnh khoảng 1 tuần và khi phát khởi, các triệu chứng sẽ giảm dần và biết mất sau 5 – 7 ngày tùy thuộc vào duyên cớ bệnh và mức độ cũng như có xuất hiện biến chứng hay chưa.
1.2. Coxsackievirus
Nhiễm trùng Coxsackievirus có thể gây ra một số bệnh, chính yếu trong số đó là bệnh thủ túc miệng. Trong đó, nhóm virus đường ruột, điển hình là virus Coxsackievirus A16 (nhóm A16) và Enterovirus 71 (EV71) gây bệnh tuỳ thuộc miệng thường gặp ở lứa trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh lây lan nhanh, dễ tạo thành ổ dịch tại dài nếu không có các biện pháp vệ sinh khử khuẩn và dự phòng cho trẻ đúng cách. Có 3 con đường đốn khiến trẻ nhiễm tay miệng như sau:
+ Trẻ không bị bệnh tiếp xúc với dịch tiết của trẻ bị bệnh thông qua hắt xì, ho
+ Trẻ không bị bệnh nghịch đồ chơi, cho đồ chơi của trẻ bệnh vào miệng hay bò dưới sàn nhà và bị dính những chất tiết ra từ trẻ bệnh
+ Trẻ bị lây gián tiếp qua người săn sóc trẻ bị bệnh
bộ hạ miệng là bệnh lây truyền có khả năng để lại biến chứng nguy hiểm, đặc biệt chủng Enterovirus 71 (EV71) – chủng virus này có thể gây bệnh nặng hơn và làm tăng nguy cơ gặp các biến chứng như viêm não, viêm màng não, viêm cơ tim, viêm phổi, suy hô hấp, suy tuần hoàn, phù phổi và có thể hiểm đến tính mạng phải không được điều trị kịp thời.
thường ngày bệnh tay chân miệng sẽ ủ bệnh từ 1 – 3 ngày và khỏi sau 5 – 7 ngày. Khi trẻ bị bệnh, bác mẹ nên cho trẻ nghỉ học ở nhà để bảo đảm an toàn cho trẻ khác.
tay chân miệng lây lan nhanh khi tiếp xúc với dịch tiết của người bệnh (Ảnh: Internet)
1.3. Chấy
Chấy có thể xuất hiện và gây thương tổn cho da đầu ở bất cứ lứa tuổi nào và rất khó triệt, chúng lây từ người này qua người khác và thẳng tính nhất là khi tiếp xúc trực tiếp. Nguy cơ bị chấy ở trường học phổ biến khi các nhóm trẻ học chung, chụm đầu vào nhau. Chấy cũng có thể bò lên balo, túi ngủ và gối của trẻ.
Cách phòng tránh đơn giản nhất là hướng dẫn trẻ giữ khoảng cách an toàn, không dùng chung các đồ dùng cá nhân như mũ, gối ngủ, ba lô, lược chải tóc…
1.4. Chốc lở
Nhiễm trùng da này có thể do vi khuẩn Streptococcus hoặc Staphylococcus gây ra và dẫn tới các mụn nước chứa đầy mủ hay các vết loét hở đóng vảy. Chốc lở là bệnh dễ lây lan khi tiếp xúc với người mang bệnh, chạm vào bề mặt bị ô nhiễm hay vô tình di chuyển tay có dính vi trùng từ bộ phận này sang bộ phận khác của thân.
ba má cần hướng dẫn trẻ bảo vệ bản thân bằng cách rửa tay thẳng, không xúc tiếp với trẻ có nguy cơ mắc bệnh.
1.5. Cúm
Mùa cúm đã bắt đầu và mạnh hơn trùng vào thời điểm khai trường niên học. duyên do gây bệnh cúm là do sự xâm nhập và nhân lên của virus cúm (Myxovirus Influenza) vào tế bào biểu mô đường hô hấp, có 3 type gây bệnh cốt yếu là A, B và C.
Biện pháp tốt nhất để chống lại bệnh cúm mùa là tiêm phòng vaccine cúm cho trẻ trước khi khai giảng từ 1 – 2 tuần để vaccine phát huy hiệu lực. mặc dầu hiệu quả của vaccine cúm thay đổi theo từng năm nhưng các nhà sản xuất vaccine đều có sự điều chỉnh hợp theo từng mùa.
Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa Dịch bệnh CDC khuyến cáo rằng tất con nít khỏe mạnh từ 6 tháng tuổi trở lên nên đều cần tiêm vaccine cúm hàng năm.
Trẻ có thể bị cúm nhiều lần trong năm (Ảnh: Internet)
1.6. Sởi
dù rằng mùa sởi thường xuất hiện nhiều nhất khi giao mùa đông – xuân nhưng nguy cơ bệnh vẫn xảy ra quanh năm. Sởi là bệnh do irus sởi thuộc họ Paramyxoviridae và dễ lây lan thành dịch do nguy cơ truyền nhiễm tới 90% khi tiếp xúc, đặc biệt là ở môi trường mẫu giáo (tập thể chưa có miễn dịch) hay dài.
Để phòng bệnh cho trẻ, cách tốt nhất là tiêm phòng vaccine (sởi đơn – MVVAC; vaccine sởi – quai bị – rubella MMRI; vaccine sởi – rubella MR).
1.7. Viêm màng não
Nhiễm trùng màng phủ não và tủy sống có khả năng gây t.ử vong này phổ biến hơn ở trẻ lọt lòng và thiếu niên so với trẻ nhỏ – may mắn rằng các trường hợp này tương đối hiếm.
Viêm màng não có thể là viêm màng não do não mô cầu, viêm màng não do phế cầu khuẩn, viêm màng não do các virus đường ruột như Enterovirus, viêm màng não do vi khuẩn Haemophilus influenzae typ B (Hib) hoặc viêm màng não do nấm…
Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh này là tiêm vaccine viêm màng não mô cầu giúp ngăn chặn một số vi trùng chính gây bệnh viêm màng não. CDC khuyến nghị quờ trẻ nít từ 11-12 tuổi nên tiêm vaccine mũi một sau đó tiêm một liều nhắc lại ở tuổi 16.
1.8. Bạch cầu đơn nhân
Bệnh bạch huyết cầu đơn nhân là một bệnh nhiễm virus (chủ yếu là Virus Epstein-Barr (EBV); ngoài ra còn có virus cytomegalovirus (CMV)) còn được gọi là bệnh lây truyền mono hoặc bệnh hôn lây nhiễm qua nị hôn và các đường xúc tiếp khác với nước bọt bị ô nhiễm. Bệnh phổ biến hơn ở nhóm thanh thiếu niên từ 15 – 17 tuổi với các triệu chứng như sốt, sưng hạch, đau họng và mệt mỏi.
Cách phòng tránh là giúp trẻ hiểu được tầm quan yếu của việc dùng riêng đồ dùng cá nhân chủ nghĩa, tránh dùng chung đồ ăn và đồ uống.
Norovirus là tác nhân chính gây ra bệnh viêm bao tử ruột cấp tính (Ảnh: Internet)
1.9. Bệnh do norovirus
Norovirus là tác nhân chính gây ra bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính ở các cộng đồng đông đúc như trường. Do virus lây qua phân nên việc tránh dùng chung đồ ăn, đồ uống và các công cụ ăn uống kết hợp với rửa tay thẳng tính là cách giúp trẻ phòng tránh bệnh hiệu quả.
ngoại giả, đã có những nghiên cứu chỉ ra nguy cơ lây truyền norovirus từ nước bể bơi nên trong các giờ sinh hoạt có bơi lội, cần khuyến cáo trẻ không được đưa nước hồ bơi vào miệng.
1.10. Ho gà
mặc dầu đã ít phổ biến hơn nhưng ho gà vẫn là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp nghiêm trọng và có khả năng gây nguy hiểm do vi khuẩn Bordetella pertussis gây ra. Đường lây đốn của ho gà là duyệt tiếp xúc với giọt bắn từ việc hắt xì hơi, ho hoặc tiếp xúc gần với người mang bệnh.
Vaccine ho gà có sẵn cho trẻ nít, thanh thiếu niên và người lớn nhưng không dành cho trẻ lọt lòng nên nếu nhận thấy trẻ bị ho nặng tiếng, hãy đi khám thầy thuốc và bảo đảm rằng trẻ ở nhà. Trẻ khỏe mạnh và đủ điều kiện nên được tiêm phòng và rửa tay liền để tránh bị bệnh.
1.11. Rhinovirus
Rhinovirus là tác nhân đứng sau của hầu hết các trường hợp cảm lạnh Thông thường trong dài. Khi trẻ bị cảm lạnh do virus, kháng sinh không đem lại hiệu quả điều trị mà ba má chỉ có thể hỗ trợ trẻ bằng các biện pháp điều trị triệu chứng.
Để ngừa, cách tốt nhất là hướng dẫn trẻ rửa tay hoặc chất tiệt trùng có chứa ít nhất 60% cồn sau khi đi vệ sinh, sau khi xì mũi hoặc hắt hơi, ho vào tay và trước khi ăn.
Rhinovirus là tác nhân đứng sau của hồ hết các trường hợp cảm lạnh bình thường ở trẻ (Ảnh: Internet)
1.12. Rotavirus
Virus Rota gây ra đi tả và nhanh chóng lây lan có thể gây mất nước nghiêm trọng ở trẻ nhỏ nếu không can thiệp kịp thời. Nhưng may mắn là loại virus này có vaccine để ngăn ngừa bệnh trong ngày mai.
Đường lây của rotavirus chính yếu là qua phân nên cha mẹ và cha chăm nom cần đảm bảo xử lý tã ỉa của trẻ và dạy trẻ rửa tay đúng cách.
1.13. Viêm họng do liên cầu khuẩn
Viêm họng liên cầu khuẩn do nhiễm vi khuẩn liên cầu nhóm A không chỉ gây đau họng dữ dội mà còn gây sốt, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Đường lây đốn qua tiếp xúc với nước miếng bị ô nhiễm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các giọt bắn trong không khí.
Việc có kết quả xét nghiệm dương tính với liên cầu khuẩn đồng nghĩa với việc cần phải dùng đến kháng sinh do nguy cơ biến chứng nghiêm trọng hơn có thể ảnh hưởng đến tim và não. nên để phòng tránh, trẻ trong độ tuổi đi học cần đảm bảo không dùng chung đồ dùng cá nhân chủ nghĩa, đồ ăn và đồ uống cũng như hạn chế cho trẻ ngậm đồ chơi bằng miệng.
2. Lưu ý gì khi tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ trước mùa tựu trường?
Sau một thời gian dài nghỉ hè thì ba má cần lưu ý những vấn đề khi tăng cường miễn dịch cho trẻ như sau:
1. Xây dựng chế độ ăn đa dạng thực phẩm đủ các nhóm cấp thiết như chất đạm, chất béo, tinh bột đường, vitamin và khoáng chất vào menu của trẻ, đặc biệt là rau xanh và các loại trái cây giàu tính chống oxy hóa, các thực phẩm giàu kẽm
2. bảo đảm trẻ ăn chín uống sôi, vệ sinh cá nhân sạch sẽ bao gồm rửa tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh hay tiếp xúc với các bề mặt công cộng
3. kết hợp chế độ tập luyện và vận động hợp lý phù hợp với lứa tuổi của trẻ để nâng cao sức khỏe thể chất
Xây dựng chế độ ăn uống và vận động lành mạnh cho trẻ để tăng cường miễn dịch (Ảnh: Internet)
4. Chỉ sử dụng vitamin và khoáng vật dạng bổ sung khi có tham vấn từ bác sĩ, không tự ý bổ sung có thể dẫn tới nguy cơ thừa chất, ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ
5. Có thời khắc biểu sinh hoạt, học tập và nghỉ ngơi hợp lý. Với trẻ nhỏ việc ngủ đủ giấc và có giấc ngủ chất lượng đóng vai trò quan yếu trong việc nâng cao hệ miễn dịch
6. Tiêm chủng đầy đủ. Khi tiêm chủng, cần cho trẻ tiêm đúng phác đồ của bộ y tế để bảo đảm hiệu quả tối ưu các mũi tiêm chủng. Nếu bị muộn mũi tiêm, khi trẻ đủ điều kiện sức khỏe cần tiêm bù ngay.
7. Khi trẻ ốm, chỉ sử dụng kháng sinh khi thực thụ cấp thiết và có hướng dẫn từ bác sĩ
8. Giữ cho môi trường sống của trẻ được an toàn, tránh xa ô nhiễm từ môi trường, thuốc lá thụ động…
Nguồn: Health
Những căn bệnh bạn có thể gặp phải nếu không giữ ga giường sạch sẽ
Bạn giặt quần áo, vệ sinh nhà cửa, lau dọn căn bếp luôn nhưng nghe đâu ga giường lại là thứ mà bạn ít quan tâm hơn cả. Tuy nhiên, ga giường lại là nơi chứa khối mạt bụi và vi khuẩn, da chết, mồ hôi,… Một nghiên cứu được thực hiện bởi công ty nệm Amerisleep vào tháng 8 vừa qua đã tiết lậu rằng những tấm ga trải giường không thay đổi dù chỉ một tuần có chứa hơn 24.631 vi khuẩn so với tay nắm cửa phòng tắm.
Nếu bạn không vệ sinh ga giường thẳng băng sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về da, hô hấp cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với sức khoẻ.
Trên ga giường có chứa rất nhiều mạt bụi, da chết, nấm mốc,… (Ảnh: ST)
1. 4 bệnh nhiễm trùng da dễ mắc phải nếu không thay ga giường thẳng tắp
1.1. Nổi mụn trứng cá
Ga giường chứa rất nhiều loại vi khuẩn, mạt bụi, nấm, da chết,… Nếu để da, đặc biệt là da mặt xúc tiếp thẳng thớm với ga giường hoặc ga gối không được vệ sinh bộc trực sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập lên da và phát triển, bít tắc lỗ chân lông và gây ra tình trạng mụn trứng cá, mụn viêm.
Đối với những người đang gặp tình trạng mụn sẵn, việc tiếp xúc với ga giường bẩn sẽ làm tình trạng mụn trầm trọng thêm, cho dù bạn đã làm sạch da.
cho nên, các chuyên gia khuyên bạn nên rửa mặt trước khi đi ngủ. ngoại giả, nên giặt ga trải giường từ 7 đến 10 ngày một lần.
Đọc thêm:
http://suckhoetoandan.net/nhung-thuc-pham-nen-an-vao-ngay-kinh-nguyet-de-giam-dau/
chàm là một trong những loại phát ban da phổ biến nhất, bệnh gây ra các triệu chứng như ngứa, đỏ, khô và kích ứng da. Da quá khô và các khuẩn lạc hoạt động quá mức trên da của bạn có thể gây chàm da. Nếu bạn cho phép vi khuẩn tồn tại và phát triển trên ga trải giường, chúng sẽ bám vào da của bạn, làm tăng nguy cơ mắc bệnh chàm hoặc khiến bệnh chàm trở nên trầm trọng hơn phải bạn bị viêm da từ trước.
Bụi bẩn, vi khuẩn trên ga giường có thể gây kích ứng và phát ban trên da (Ảnh: ST)
1.3. Phát ban
Trên ga giường có chứa nhiều mạt bụi, vi khuẩn hoặc thậm chí là rệp hoặc bo ve. Nếu chúng xúc tiếp với thân thể thì có thể khiến bạn bị dị ứng, phát ban. Các dấu hiệu phát ban bao gồm: ngứa ngáy, da xuất hiện các vết đỏ,…
1.4. Nấm da
Không khí ẩm thấp, khi ngủ mồ hôi của bạn có thể ngấm vào ga giường – những nhân tố này tạo điều kiện cho nấm phát triển trên giường của bạn. Chẳng hạn như loại nấm có tên là Onychomycosis, có thể gây tổn thương da và móng chân. ngoại giả, một loại nấm mốc có tên là Cladosporium, phát triển trên đệm ẩm và có thể dẫn đến bệnh hen, viêm phổi.
Thậm chí tệ hơn, một số bệnh nhiễm trùng hoặc phát ban ngứa ngáy có thể lây qua ga giường bẩn, Chẳng hạn như Tinea Cruris (một bệnh nhiễm nấm ảnh hưởng đến da ở bộ phận sinh dục, đùi trong và mông), Tinea Versicolor (một bệnh nhiễm nấm gây ra các mảng da nhỏ, đổi màu) hoặc ‘siêu vi khuẩn’ Staphylococcus aureus kháng Methicillin khó điều trị, hay MRSA, gây ra bởi một loại vi khuẩn tụ cầu khuẩn kháng hồ hết các loại kháng sinh.
Ngoài các bệnh về da, khi ngủ trên ga giường không được vệ sinh thường xuyên còn có thể gây ra các vấn đề sức khỏe khác như:
– Các vấn đề hô hấp: Nếu bạn bị suyễn, mạt bụi hoặc nấm mốc tồn tại trên ga giường có thể khiến các triệu chứng trở thành trầm trọng hơn như khó thở, thở khò khè,…
– Dị ứng: Bụi bẩn, mạt bụi, nấm cũng sẽ làm tăng nguy cơ các bệnh dị ứng, đối với những người có tiền sử bị dị ứng sẽ khiến các triệu chứng trở nên trầm trọng hơn như ngứa mũi, nhảy mũi, nghẹt mũi, sổ mũi, ho, ngứa họng,…
2. Bao lâu nên giặt và thay ga giường một lần?
Ga trải giường của bạn có thể tích tụ rất nhiều thứ mà bạn chẳng thể nhìn thấy: hàng nghìn tế bào da chết, mạt bụi, nấm mốc,… vì thế các chuyên gia thường khuyến khích mọi người nên giặt ga trải giường ít ra 2 tuần/lần, tốt nhất là nên giặt hàng tuần hoặc có thể tùy thuộc vào các nhân tố như bạn có sống ở nơi có khí hậu ấm áp hay không và liệu thú cưng của bạn có ngủ trên giường của bạn hay không để quyết định tần suất giặt ga giường.
Ngoài ga giường, những thứ khác (như chăn bông, gối,…) có thể được giặt 3 đến 6 tháng/lần hoặc tùy vào thời tiết hoặc các điều kiện sống của bạn.
Khi giặt ga trải giường, tốt nhất bạn nên sử dụng nước nóng để tiêu diệt mạt bụi và loại bỏ các vi khuẩn có hại. Nếu có điều kiện, bạn có thể dùng máy sấy. Các nghiên cứu cho thấy sức nóng của máy sấy có thể xoá sổ một số vi trùng sống sót sau khi giặt.
Mọi người nên giặt ga trải giường 1 lần/tuần hoặc 2 tuần/lần (Ảnh: ST)
3. Một số lưu ý đảm bảo vệ sinh cho ga trải giường của bạn
Mặc dù bạn nên giặt ga trải giường hàng tuần. Tuy nhiên, bạn nên giữ cho ga trải giường sạch sẽ hàng ngày để tạo cảm giác thoải mái, giảm thiểu sự ảnh hưởng của mạt bụi, bụi bẩn và giúp giấc ngủ ngon hơn. Bằng một số cách sau, bạn sẽ bảo đảm ga giường của mình luôn sạch sẽ:
– Tắm trước khi đi ngủ
– Tránh nằm lên giường sau một buổi tập thể dục đẫm mồ hôi
– Tẩy trang trước khi đi ngủ
– Tránh thoa kem dưỡng da, kem hoặc dầu ngay trước khi đi ngủ
– Không ăn hoặc uống trên giường
– Không cho thú cưng nằm hoặc ngủ trên giường
– Rửa chân sạch sẽ trước khi lên giường
Đọc thêm:
http://suckhoemebau.net/nhung-thuc-pham-nen-an-vao-ngay-kinh-nguyet-de-giam-dau/
Đọc thêm:
http://landaulamchame.com/nhung-thuc-pham-nen-an-vao-ngay-kinh-nguyet-de-giam-dau/
Nước ép trái cây có thể thay thế được nước lọc hay không?
Trên thực tế, trái cây là một trong những thực phẩm tự nhiên lành mạnh nhất, chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Nước ép trái cây cũng là thức uống bổ sung vitamin và khoáng chất.
hiện thời, trên mạng có nhiều thông tin cho rằng “uống nước ép trái cây tốt nên có thể thay thế cho nước chín”. Vậy chuyên gia nói gì về điều này?
TS.BS Trương Hồng Sơn, Phó tổng thư ký Tổng Hội y khoa Việt Nam, Viện trưởng Viện y khoa vận dụng Việt Nam, cho biết nước chín và nước ép hoa quả đều có tác dụng thỏa mãn cơn khát, nhưng nước hoa quả chẳng thể thay thế hoàn toàn nước lọc.
Để có nước ép trái cây, mọi người cần phải ép hoặc xay một lượng hoa quả lớn. Nếu dùng nước trái cây thay thế nước chín thì có thể gây ra việc thừa đường, vượt mức khuyến nghị cho phép. Cụ thể, người trưởng thành nên ăn khoảng 3 đơn vị quả/ngày, không nên ăn quá 250 gram quả. con trẻ một ngày không nên ăn quá 200 gram quả.
Nước ép hoa quả – Ảnh minh hoạ
Cũng liên can vấn đề này, TS.BS Nguyễn Trọng Hưng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, cho biết nước ép trái cây chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe tổng thể. Nước trái cây thiên nhiên không có chất béo, ít natri và cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quan yếu.
Một số vitamin và khoáng chất được tìm thấy trong nhiều loại nước ép trái cây là vitamin C, vitamin A, vitamin B1, B6, vitamin K, folate, kali, magie…
Tuy nhiên, chuyên gia nhấn mạnh rằng nước trái cây dù tốt cho sức khỏe nhưng uống nhiều chưa hẳn đã tốt. Nhiều loại nước ép trái cây chứa nhiều đường, không có chất xơ khiến bạn tiếp thu đường nhiều và nhanh hơn.
thầy thuốc Hưng lưu ý nên sử dụng nước ép trái cây nguyên chất không thêm đường và nên dùng số lượng trái cây hiệp. Tránh dùng nước ép trái cây khi bụng đói, đặc biệt với những người có vấn đề về đường tiêu hóa như đau dạ dày… Nước ép chẳng thể thay thế được trái cây và rau củ, nước chín nên khuyến khích ăn cả múi, cả miếng và uống nước chín, chuyên gia nói.
Bổ sung nước đúng cách
Theo Bác sĩ Sơn, mọi người cần bổ sung nước chín hằng ngày, bảo đảm đủ nhu cầu cho thân. Nhu cầu nước hằng ngày của thân thể còn tùy theo thời tiết, điều kiện sinh hoạt, tình trạng cần lao, tình trạng sinh lý. Ngoài ra, bạn có thể theo dõi màu nước tiểu để biết mình đã uống đủ nước hay chưa.
– con trẻ dưới 10kg: Với mỗi kg cân nặng sẽ cần 100ml/ngày, tương đương cần nạp vào cơ thể khoảng 1 lít nước/ngày.
– Trẻ từ 10 đến 20kg thì sẽ cần nạp vào cơ thể mỗi cân nặng tăng thêm sau 10kg là 50ml/kg, khi trẻ được 20kg thì một ngày cần 1,5 lít nước. Trẻ từ 20 đến 40kg, mỗi kg tăng thêm sau 20kg cần 20ml/kg; khi trẻ được 40kg thì cần nạp vào thân khoảng 1,9 lít mỗi ngày.
– Với người trưởng thành có cân nặng 40 – 60kg, cần nạp vào người 40ml/kg/người/ngày, tức thị cần 1,6 lít tới 2,4 lít nước/ngày.
– Người cao tuổi khỏe mạnh (từ 60 tuổi trở lên) sẽ cần lượng nước thấp hơn người trưởng thành. Người cao tuổi cần khoảng 30ml/kg/người/ngày.
Bác sĩ Sơn cho biết bây chừ, không ít người tự bổ sung thêm nước điện giải, điều này rất nguy hiểm. Nước điện giải chỉ nên bổ sung khi thân bị mất nước do chơi thể thao, vận động mạnh, tiêu chảy, nôn ói…
Khi uống nước điện giải sai cách, người dùng có thể gặp một số tác dụng phụ, đặc biệt là khi uống nước có độ kiềm cao hay khi thân chưa từng uống nước điện giải trước đó.
Đọc thêm:
http://nhakylamme.com/5-mon-an-vat-giup-bo-sung-estrogen-chong-lao-hoa-va-khong-lo-tang-can/
Những món ăn dặm không tốt cho bé khi mới tập ăn
Sau khi bé tròn 6 tháng tuổi thường sẽ được mẹ cho ăn dặm. Tuy nhiên, đối với những người mẹ chưa có kinh nghiệm chăm con, họ có thể không biết nên cho con ăn gì và ăn bao nhiêu. thường nhật, họ sẽ học hỏi kinh nghiệm nuôi dạy con cái từ ông bà, người lớn tuổi.
Song, những kinh nghiệm này không phải lúc nào cũng ăn nhập xã hội hiện nay, một số đã trở thành lỗi thời. tỉ dụ, một số loại thức ăn dặm mà nhiều ông bà thường cho trẻ ăn lại không cung cấp đủ dinh dưỡng, thậm chí có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và phát triển của trẻ.
Trên thực tế, để nuôi dạy con cái một cách khoa học, nuôi con phát triển lành mạnh, bác mẹ nên đọc thêm nhiều sách về ăn dặm và các loại thức ăn bổ sung cho trẻ. Đặc biệt, trẻ ăn dặm cần tuân thủ theo nguyên tắc “từ ít đến nhiều, từ nhỏ đến lớn, từ thực vật đến động vật”. Nếu tuân theo các nguyên tắc này, bạn sẽ có thể tránh được nhiều rối rắm không cấp thiết và tránh những sai lầm trong việc nuôi dạy con cái.
Dưới đây là 4 loại “thực phẩm giả” không cung cấp đủ dinh dưỡng, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và phát triển của trẻ nhỏ.
Trẻ ăn dặm cần tránh 4 món đặc biệt
1. nước lèo
Trong tâm tưởng của nhiều người lớn tuổi, nước dùng từ rau củ, xương hầm các loại rất giàu dinh dưỡng. Khi bé chưa mọc răng, nhiều người cho bé ăn nước lèo, cho rằng tinh chất của thực phẩm đã được hòa tan vào nước. Tuy nhiên, thực tế không phải vậy.
dù rằng khi nấu thực phẩm trong nước, một phần dinh dưỡng sẽ chuyển sang nước dùng nhưng không phải vớ tinh chất đều có trong nước dùng.
ngoại giả, nước dùng có thể chứa nhiều chất gây hại từ thuốc trừ sâu còn sót lại trong rau quả, điều này không tốt cho sức khỏe phát triển của trẻ.
Cho trẻ uống quá nhiều nước dùng không có nhiều dinh dưỡng có thể làm trẻ cảm thấy no nhưng thân không hấp thụ được các dưỡng chất nhiều. Điều này có thể dẫn đến bé đói và thiếu dinh dưỡng.
2. Cháo trắng
hiện tại, nhiều gia đình vẫn giữ truyền thống nuôi con bằng việc dùng cháo trắng cho bé ăn. Tuy nhiên, món ăn này không cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, phần nhiều là nước và một lượng nhỏ tinh bột, không có nhiều chất dinh dưỡng.
Nếu cho bé ăn cháo gạo liền tù tù, có thể dẫn đến tình trạng thiếu dinh dưỡng.
3. Ngũ cốc tinh chế
bây giờ, dù rằng nhiều bậc cha mẹ cho con ăn nhiều ngũ cốc chế biến sẵn, tuy nhiên nếu cho bé ăn quá nhiều ngũ cốc cũng không tốt. vì chưng ngũ cốc chứa nhiều chất xơ, khó tiêu hóa và tiếp thu đối với trẻ nhỏ, đặc biệt là bé mới bắt đầu ăn dặm, điều này có hại hơn là có lợi, tăng nguy cơ táo bón.
4. Hải sản
Hải sản giàu chất đạm chất lượng cao và nhiều chất dinh dưỡng cấp thiết cho thân nhưng không thích hợp để cho bé ăn sớm.
Trong hải sản có thể có vấn đề về ký sinh trùng, nếu không chế biến đúng cách có thể khiến trẻ bị nhiễm ký sinh trùng.
Bên cạnh đó, nhiều trẻ còn có vấn đề về dị ứng với hải sản, thành thử, đối với trẻ nhỏ mới bắt đầu ăn dặm, tốt nhất là không nên thêm hải sản trong chế độ ăn.
Hải sản thường có tính lạnh, không tốt cho sức khỏe ở nhiệt độ thông thường, đối với trẻ nhỏ, nên hạn chế ăn hải sản.
Cho con ăn dặm là giai đoạn quan yếu trong quá trình phát triển của trẻ nhỏ và là cơ hội để bé được tiếp cận với các loại thực phẩm mới và học cách ăn uống độc lập. Tuy nhiên, nhiều bậc phụ huynh có thể mắc phải một số sai lầm khi cho con ăn dặm.
Đọc thêm:
4 Món ăn vặt thân thiện với người mắc bệnh tiểu đường
Bác sĩ nội tiết Li Aiguo (Bác sĩ trưởng Bệnh viện Hữu nghị Trung – Nhật, Trung Quốc) cho hay: Bệnh tiểu đường là một tình trạng mãn tính, có dấu hiệu là lượng đường trong máu tăng cao. Nếu để lâu không kiểm soát được, người bệnh tiểu đường có thể đối mặt với nhiều thương tổn về thần kinh, tim mạch, thận, mắt…
Những người mắc bệnh tiểu đường thường được bác sĩ khuyên nên lưu ý về chế độ ăn uống. Họ được khuyên nên tránh ăn các loại thực phẩm có vị ngọt vì có thể làm tăng lượng đường trong máu.
Tuy nhiên, điều đó không có tức là họ không thể thưởng thức đồ ăn vặt. Có rất nhiều đồ ăn nhẹ thân thiện với bệnh tiểu đường, vừa có thể đáp ứng khẩu vị ngọt ngào của họ mà không làm tăng lượng đường trong máu.
Đọc thêm:
http://raovatbonphuong.net/mach-ban-cong-thuc-uop-thit-ba-chi-nuong-sieu-ngon/
Dưới đây là một số món ăn nhẹ thân thiện với bệnh tiểu đường mà người bệnh có thể thưởng thức:
4 món ăn vặt thân thiện với bệnh nhân tiểu đường
1. Một số loại hoa quả tươi
Bác sĩ nội tiết Li Aiguo san sớt, trái cây tươi là một chọn lọc tuyệt vời cho những người mắc bệnh tiểu đường. Lý do là bởi trái cây rất giàu chất xơ, vitamin và khoáng chất, có thể xúc tiến sự thu nhận các chất dinh dưỡng, giúp ổn định đường huyết.
Tuy nhiên không phải loại quả nào cũng an toàn cho người tiểu đường, do đó mọi người nên tuyển lựa những loại quả lành mạnh. thí dụ như:
– Các loại quả mọng
Các loại quả mọng có ít đường và nhiều chất xơ, khiến chúng trở thành chọn lựa nhẵn cho những người mắc bệnh tiểu đường. Một số loại quả mọng tốt nhất cho bệnh tiểu đường bao gồm dâu tây, quả mâm xôi, quả việt quất.
– Táo
Táo cũng là một chọn lựa tốt cho người bị tiểu đường vì chúng ít đường và nhiều chất xơ.
– Cam
Cam có nhiều vitamin C và chất xơ, do đó chúng chính là một chọn lọc lành mạnh cho những người mắc bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, điều quan yếu là phải ăn cam ở chừng độ vừa phải, vì chúng cũng chứa nhiều đường.
2. Sữa chua Hy Lạp
Sữa chua Hy Lạp là một chọn lựa tuyệt cho những người mắc bệnh tiểu đường, vì loại sữa chua này có hàm lượng protein cao, giúp ổn định lượng đường trong máu. Nó cũng chứa ít đường và nhiều canxi, biến nó trở nên một chọn lựa lành mạnh.
Bạn có thể bổ sung vào sữa chua Hy Lạp bằng một số loại trái cây tươi hoặc một ít mật ong để tăng thêm hương vị.
Đọc thêm:
http://muabanvaraovat.com/mua-hoa-anh-dao-no-ro-tai-dat-nuoc-mat-troi-moc/
3. Socola đen
Socola đen là một món ăn nhẹ ngon miệng và tốt cho sức khỏe của những người mắc bệnh tiểu đường. Socola có nhiều chất chống oxy hóa, ít đường, nhiều chất xơ có thể giúp giảm viêm và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
4. Các loại hạt
Người tiểu đường thường lo sợ các loại hạt có nhiều chất béo nên không dám ăn. Nhưng thực tế, các loại hạt rất giàu axit béo không bão hòa như axit linolenic, cũng như giàu vitamin và khoáng chất. Có những ích lợi nhất quyết đối với sức khỏe của người bị bệnh tiểu đường.
thí dụ, hạt điều rất giàu chất xơ, quả óc chó rất giàu crom, có thể thúc đẩy độ nhạy insulin,… Do đó, các loại hạt có thể được sử dụng một cách điều độ.
Tuy nhiên, bạn cần chú ý khi ăn các loại hạt, không nên ăn quá nhiều. Mỗi lần ăn không nên dùng quá 10 hạt dưa, 5 hạt lạc, nửa quả óc chó, 4 hạt điều. Nếu có thể thì hãy tham khảo quan điểm bác sĩ trước khi ăn.
Lưu ý khi bệnh nhân tiểu đường ăn vặt
– Khi đường huyết của người bệnh ở trạng thái ổn định trong thời gian dài, đường huyết không biến động thường xuyên có thể ăn vặt. Nếu đường huyết ở mức cao thì không nên sử dụng.
– Lượng đồ ăn vặt tiêu thụ mỗi ngày cũng không nên quá nhiều. nên cần tham khảo bác sĩ về số lượng có thể ăn vì mỗi bệnh nhân sẽ có một tình trạng bệnh khác nhau.
Đọc thêm:
http://suckhoedoisongonline.net/cach-chua-hoc-ca-hieu-qua/
5 Dấu hiệu trẻ bị đau mắt đỏ cần đi khám ngay
Đau mắt đỏ còn gọi là viêm kết mạc là bệnh dễ xảy ra ở trẻ nhỏ, đặc biệt là vào khoảng thời tiết nắng mưa thất thường. hiện giờ, dịch bệnh đang có chiều hướng gia tăng, môi trường ô nhiễm làm tăng nguy cơ tiếp xúc với vi sinh vật gây đau mắt đỏ nên phụ huynh cần vô cùng cẩn thận khi săn sóc bé tại nhà.
Đau mắt đỏ có thể do virus, vi khuẩn hoặc dị ứng (viêm kết mạc dị ứng). Tùy thuộc vào căn nguyên và chừng độ nghiêm trọng của bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các biện pháp điều trị khác nhau cho trẻ.
Dấu hiệu và triệu chứng của đau mắt đỏ
– Mắt đỏ hoặc hồng, một bên hoặc cả hai mắt.
– Đỏ sau hai mí mắt trên và dưới.
– Sưng mí mắt.
– Chảy nước mắt liên tiếp.
– Chảy dử mắt đục, đặc và có màu vàng hoặc xanh.
– Ghèn đóng dày đặc quanh mắt khi con bạn ngủ dậy, tạo ra lớp vỏ cứng quanh mí mắt.
– Cảm giác chói mắt.
– Cảm giác xốn mắt như có cát trong mắt.
– gai mắt và liên tiếp dụi mắt.
Đọc thêm:
http://angisongkhoe.net/ban-da-thu-mon-da-trau-thoi-bao-gio-chua/
Khi nào cần phải đưa bé đi khám
Hầu hết các trường hợp trẻ bị viêm kết mạc, bệnh sẽ khỏi hoàn toàn trong vài ngày sau đó. Mắt bớt đỏ, bớt chảy nước mắt, trẻ không còn bị Ngứa mắt, xốn mắt và có thể trở lại học tập, vui chơi như thường nhật.
Tuy nhiên, trong những ngày chăm chút con tại nhà, nếu thấy 5 triệu chứng dưới đây, cha mẹ cần đưa trẻ đi thăm khám sớm tại phòng khám chuyên khoa mắt:
– Các triệu chứng không thuyên giảm trên 10 ngày.
– Thay đổi trong tầm nhìn.
– Đau mắt dữ dội.
– mẫn cảm quá mức với ánh sáng.
– Sưng húp mí mắt.
Các dấu hiệu trên có thể khiến nghi đến khả năng viêm kết mạc biến chứng. Lúc này, việc can thiệp y tế chuyên biệt là hết sức cần thiết giúp bảo vệ đôi mắt cho con bạn.
nguyên do dẫn đến trẻ bị đau mắt đỏ
Dựa trên các triệu chứng của trẻ cũng như tiền sử sức khỏe gần đây bác sĩ sẽ chẩn đoán viêm kết mạc là do virus, vi khuẩn, dị ứng hay các duyên cớ khác gây ra. Cụ thể:
– Ở trẻ bị viêm kết mạc do virus triệu chứng thường là khô mắt, mắt không nhìn rõ, ngứa ngáy, chảy nhiều ghèn, nước mắt, cộm mắt nhiều,…
– Ở trẻ bị viêm kết mạc do vi khuẩn, bố mẹ dễ dàng thấy ghèn có màu xanh hoặc vàng đục, đặc biệt vào ban đêm ghèn sẽ tính tụ khô lại ở mí mắt khiến chúng dính lại và khó mở ra vào mỗi buổi sáng.
– Trẻ bị viêm kết mạc do dị ứng thường chảy nước mắt nhiều kèm theo viêm mũi dị ứng, lưu ý là đau mắt đỏ do dị ứng là bệnh không lây.
Nếu tình trạng nhiễm trùng kết mạc luôn xảy ra hoặc không đáp ứng với điều trị thì thầy thuốc có thể lấy mẫu bệnh phẩm ở mắt trẻ để xét nghiệm và đưa ra phác đồ điều trị.
Trẻ bị đau mắt đỏ bao lâu thì khỏi?
– Viêm kết mạc do virus: Bệnh thường tự khỏi trong vòng 2 tuần.
– Viêm kết mạc do vi khuẩn: Với trường hợp nhẹ, viêm kết mạc do vi khuẩn cũng có thể tự khỏi trong khoảng 2 tuần, tuy nhiên đơn thuốc kháng sinh có thể được chỉ định giả dụ trẻ có các triệu chứng nghiêm trọng và cần đẩy nhanh tốc độ chữa lành.
– Viêm kết mạc do kích ứng/dị ứng: Khi một chất gây dị ứng hoặc tác nhân gây kích ứng dẫn tới viêm kết mạc thì việc tránh xúc tiếp với tác nhân này sẽ hữu dụng trong việc rút ngắn thời kì phục hồi. Một số loại thuốc nhỏ mắt có tác dụng giúp làm dịu kích ứng có thể được chỉ định theo đơn.
Đọc thêm:
http://giuginsuckhoeonline.net/8-dia-diem-hap-dan-danh-cho-dan-me-trekking/
chăm sóc mắt cho trẻ bị bệnh đau mắt đỏ thế nào
bố mẹ nhớ vệ sinh mắt cho con bằng miếng gạc thấm nước ấm, khăn ướt. Nên lau nhẹ nhàng bên mắt bị đau, tránh để xảy ra tình trạng truyền nhiễm chéo sang mắt còn lại. Trong thời gian bị đau mắt, con sẽ cảm thấy rất khó chịu, dễ chảy nước mắt, dụi tay vào mắt. Chính thành ra, bố mẹ nên theo dõi để bộc trực vệ sinh cho con, tay chân bé cũng cần phải được giữ sạch sẽ.
Nên vứt bỏ khăn, gạc đã dùng, rửa sạch thau, chậu và rửa tay sạch sau khi vệ sinh mắt cho trẻ để tránh tái nhiễm. Giữa các lần lau mắt bằng khăn, cha mẹ cũng có thể làm sạch mắt cho trẻ bằng cách nhỏ nước muối sinh lý. hao hao như việc lau mắt, nên có hai lọ nước muối riêng biệt cho mắt bệnh và mắt không bệnh.
Sữa mẹ có thể chữa đau mắt đỏ hay không?
Câu giải đáp là Không. thầy thuốc Anh Thy – người trước hết tại Việt Nam lấy được chứng thực Chuyên gia tư vấn sữa mẹ quốc tế IBCLC (International Board Certified Lactation Consultant) cho biết: “Sữa mẹ cũng là một nguồn thực phẩm, để ở ngoài môi trường với thời kì khăng khăng cũng có thể bị hỏng. Khi mình nhỏ vào mắt có thể dẫn đến nguy cơ nào đó. nên chi, khi bé bị bệnh, cần đưa bé đi khám bệnh để thầy thuốc chỉ định nên điều trị bé như thế nào. Nếu có trường hợp bé nhỏ sữa mẹ khỏi bệnh thì chỉ là trùng hợp chứ không có nghiên cứu nào chứng minh điều đó”.
Sữa mẹ chỉ có ích lợi được dùng để cho trẻ bú mà không nên dùng dưới bất cứ hình thức nào khác. Thậm chí, sữa mẹ còn là một nguồn nhiễm trùng, khiến cho tình trạng viêm nhiễm mắt ở trẻ nhỏ có thể trở thành nghiêm trọng hơn. Bên cạnh đó, các loại thuốc nhỏ mắt dùng cho trẻ, đặc biệt là nhóm trẻ sơ sinh, nên cần có ý kiến của bác sĩ nhi khoa.
Đọc thêm:
http://congnghehomnay.com/nhung-cong-thuc-sinh-to-ket-hop-voi-cam-thom-mat-giai-nhiet/
4 Sai lầm khi rửa tay mà bạn cần lưu ý
Khi số ca tay chân miệng, đau mắt đỏ và các bệnh truyền nhiễm mùa hè khác vẫn gia tăng thì ngoài việc tiêm phòng với những bệnh có vaccine thì rửa tay và vệ sinh cá nhân sạch sẽ cũng góp phần phòng tránh bệnh hiệu quả. Tuy nhiên, không phải chỉ cần rửa tay dưới vòi nước là đủ, bạn cần tránh những sai lầm khi rửa tay dưới đây:
1. Không sử dụng xà phòng
Xà phòng không chỉ giúp tay có mùi thơm nhẹ dễ chịu mà còn đóng vai trò giúp loại bỏ những vi sinh vật bám trên da của bạn. Nhờ cơ chế hòa tan màng lipid (chất béo – một phần cấu tạo bề mặt của vi khuẩn và virus) nên rửa tay bằng xà phòng giúp rửa trôi các vi sinh vật gây bệnh này một cách nhanh chóng. Hay nói cách khác, xà phòng làm sạch tay của bạn theo hai cách.
Đầu tiên là bằng cách phá vỡ màng lipid bao quanh một số loại vi khuẩn và virus (bao gồm cả những loại gây ra COVID-19, viêm gan B và C, Ebola, Zika,…). Khi lớp màng này bị phá vỡ, nó sẽ khiến các mầm bệnh này trở nên vô hiệu và không thể sinh sản, sẵn sàng bị rửa trôi.
Thứ hai là bằng cách phá vỡ các liên kết hóa học giữ vi trùng trên bề mặt da của bạn, cho phép bạn rửa sạch chúng. Đó cũng là lý do tại sao thời gian tạo bọt và xả lại quan trọng, bởi vì bạn đang cố gắng “bẫy và loại bỏ” càng nhiều vi trùng càng tốt. Phương pháp này có hiệu quả đối với tất cả các vi sinh vật, không chỉ những vi sinh vật có lớp lipid.
Theo Health, các loại nước rửa tay có chứa cồn có thể tiêu diệt vi khuẩn và virus nhanh chóng có thể là lựa chọn thay thế cho những trường hợp không có xà phòng và nước sạch để rửa tay. Cũng theo Health thì cần thận trọng khi sử dụng các sản phẩm tẩy rửa có chứa thành phần triclosan. Tiếp xúc với triclosan với liều lượng lớn trong thời gian dài có thể gây ra một số tác dụng tiêu cực tới sức khỏe.
Đọc thêm:
http://songkhoetunhien.net/nhung-luu-y-khi-su-dung-kem-chong-muoi-cho-tre/
Rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước sạch để loại bỏ vi sinh vật gây bệnh hiệu quả (Ảnh: ST)
Các loại xà phòng kháng khuẩn (antibacterial soap) chủ yếu được sử dụng dành riêng cho các mục đích y tế hay người có hệ miễn dịch yếu. Cho tới hiện tại, chưa có bằng chứng nào chứng minh những loại xà phòng chứa triclosan đem lại hiệu quả cao hơn các loại xà phòng thông thường hay các loại dung dịch sát khuẩn có chứa cồn. Nếu bạn sử dụng xà phòng dạng khối (cục) thì nên đặt trong các hộp sạch sẽ để tránh bị nhiễm bẩn ngược lại.
Ngoài ra, theo CDC thì xà phòng và nước sạch hiệu quả hơn chất khử trùng tay trong việc loại bỏ hoặc vô hiệu hóa một số loại vi trùng như norovirus – nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm dạ dày ruột (thường được gọi là cúm dạ dày).
2. Chà tay không đủ lâu
Một sai lầm thường gặp khi rửa tay bằng xà phòng chính là rửa tay không đủ lâu. Theo CDC thì bạn cần chà ít nhất 20 – 30 giây tương đương với việc ngâm nga bài hát “Chúc mừng sinh nhật” khoảng 2 lần. Với thời gian đó bạn sẽ chà xát cả hai lòng bàn tay, mu bàn tay và kẽ các ngón tay của mình. Sử dụng tay này đặt lên tay kia, sau đó đan vào nhau để toàn bộ khu vực của bàn tay đều được chà xát tới.
Một điểm không nên bỏ qua chính là móng tay của bạn. Theo Aileen Marty, giáo sư về bệnh truyền nhiễm tại Đại học Quốc tế Florida ở Miami cho biết: “Có rất nhiều virus và vi khuẩn có thể bị mắc kẹt ở móng tay và bạn cần phải chà xát các đầu ngón tay vào lòng bàn tay kia để làm sạch hiệu quả”.
Thứ tự các bước rửa tay giúp phòng tránh các bệnh truyền nhiễm hiệu quả như sau:
+ Bước 1: Ta làm ướt hai bàn tay với nguồn nước sạch. Tiếp đó lấy một lượng xà phòng hoặc dung dịch rửa tay vừa phải cho vào lòng bàn tay. Lượng dung dịch được lấy ở mức 3 đến 5ml là vừa đủ. Sau đó xoa hai lòng bàn tay vào nhau, lặp lại hành động chà xát nhiều lần
+ Bước 2: Dùng cả bàn tay để nắm gọn và xoay những ngón tay của bên còn lại. Đổi bên và cũng thực hiện lại các bước tương tự
+ Bước 3: Dùng lòng bàn tay của bên này để chà xát mu bàn tay bên kia. Sau đó đổi bên và lặp lại các động tác
Chà sát toàn bộ bàn tay để đạt hiệu quả tốt nhất (Ảnh: ST)
+ Bước 4: Kỳ cọ thật kỹ ở các kẽ ngón tay. Có thể dùng ngón tay của bàn tay bên này để chà xát các kẽ món của bàn tay bên kia. Sau đó đổi bên và lặp lại các thao tác
+ Bước 5: Làm sạch 5 đầu ngón tay bằng cách chụm chúng vào nhau. Sau đó cọ vào lòng của bàn tay kia và xoay đi xoay lại
+ Bước 6: Mở nước và xối, kỳ cọ để tay sạch hết bọt xà phòng và dung dịch rửa tay. Dùng khăn giấy sạch hoặc khăn lau sạch để lau khô cho tay.
Đọc thêm:
http://phunulamdeponline.com/chi-tiet-cach-lam-sua-hanh-nhan-ngay-tai-nha/
3. Bạn luôn sử dụng máy sấy tay
Các nghiên cứu cho thấy việc sử dụng khăn giấy để làm khô tay sẽ cho hiệu quả tốt hơn việc chỉ sấy tay vài giây dưới máy sấy tay. Đặc biệt là ở các khu vực nhà vệ sinh công cộng, nơi mà máy sấy tay chưa chắc được vệ sinh đủ kĩ và đủ sạch có thể là nơi trú ngụ của các vi sinh vật gây bệnh.
Giáo sư Marty nói: “Vấn đề không phải là việc bạn sử dụng máy sấy tay hay không mà là thời gian bạn đặt tay dưới máy sấy không đủ lâu, tay bạn chưa được làm khô hoàn toàn. Một bàn tay còn ướt sẽ dễ lây lan vi khuẩn hơn bàn tay khô”. CDC cũng khuyến nghị rằng, với máy sấy tay, bạn nên sử dụng từ 30 đến 45 giây tới khi tay khô hoàn toàn.
4. Bạn chạm vào mọi thứ ngay sau khi rửa tay
Mặc dù đã rất nỗ lực rửa tay đúng cách nhưng sau khi rửa tay xong bạn lại chạm vào các khu vực dễ nhiễm bẩn trong phòng tắm hay nhà vệ sinh thì mọi công sức lại trở nên công cốc.
Lời khuyên là bạn có thể dùng cùi chỏ để đóng van vòi nước rửa tay và một miếng giấy sạch khác để mở cửa ra vào rồi bỏ tờ giấy đó đi để làm một “rào cản” với bàn tay vừa được rửa sạch sẽ của mình.
Nhìn chung, một lời khuyên là bạn cần rửa tay bằng xà phòng, tạo bọt, chà xát toàn bộ bàn tay kỹ dưới vòi nước sạch từ 20 đến 30 giây để đảm bảo loại bỏ hết vi sinh vật gây bệnh.
Bạn có thể sử dụng nước ấm, nước ở nhiệt độ phòng hoặc nước lạnh đều cho hiệu quả rửa sạch tương tự nhau. Thận trọng với ý muốn rửa tay bằng nước nóng bởi điều này có thể dẫn tới bỏng, phát ban hay kích ứng da tay.
Đọc thêm:
http://suckhoemoingayonline.net/goi-y-5-cach-de-duoi-kien-khoi-lo-duong/
4 Loại thực phẩm nên ăn sau tuổi 40 để có trái tim khỏe mạnh
Càng nhiều tuổi, trái tim càng dễ bị hư nhược. thành thử, đối với người đứng tuổi, nhất là sau tuổi 40 cần có biện pháp nuôi dưỡng trái tim.
Bác sĩ Ting (làm việc tại Sơn Đông, Trung Quốc) cho biết: Trái tim được ví là “nhà máy điện” của thân, vai trò của nó là làm việc không ngừng nghỉ để cung cấp năng lượng, máu để duy trì sự sống của con người.
duyệt quá trình lưu thông liên tiếp, tim bơm máu chứa oxy từ phổi đến quờ quạng cơ thể qua tâm thất trái, song song đưa máu chứa carbon dioxide từ tất thân thể đến phổi qua tâm thất phải để hoàn thành quá trình bàn bạc chất.
Giữa kích thước trái tim và tuổi thọ có một mối quan hệ khăng khít, trái tim càng lớn đồng nghĩa với tuổi thọ càng ngắn. Ngoài ra, các nghiên cứu can dự đã chỉ ra rằng nhịp tim càng ổn định thì càng dễ sống lâu.
Càng nhiều tuổi, trái tim càng dễ bị hư nhược. nên chi, đối với người luống tuổi, nhất là sau tuổi 40 cần có biện pháp nuôi dưỡng trái tim.
Các dấu hiệu trái tim mắc bệnh
Khó thở
Bệnh tim có thể làm giảm chức năng bơm máu của tim, khiến thân thể thiếu oxy, dẫn đến khó thở. Khi cảm thấy khó thở, thở khò khè hoặc chẳng thể hít sâu, bạn cần cảnh giác và đi khám sớm.
Mệt mỏi và hư nhược
Bệnh tim có thể khiến tim bơm máu kém hơn, làm thân thể thiếu oxy, dẫn đến mỏi mệt và cảm giác yếu ớt.
Buồn nôn, khó chịu dạ dày
Buồn nôn, khó tiêu, đau hoặc khó chịu dạ dày là một trong những dấu hiệu cảnh báo đau thượng vị và nhồi máu cơ tim. Trên kết quả nghiên cứu hơn 2000 ca đau tim năm 2018, 67% số bệnh nhân nữ và 53% bệnh nhân nam gặp phải triệu chứng này.
Cảm thấy tức ngực
Tim của chúng ta nằm lệch về phía bên trái của lồng ngực nên mọi người thường cho rằng đau tim phát xuất từ những cơn đau lồng ngực trái. Tuy nhiên, vị trí đó chỉ hơi lệch một tí, nên trên thực tại các cơn đau vẫn sẽ tập kết ở giữa ngực. Các cơn đau tim thường gây cảm giác đè nén lên vùng trọng điểm lồng ngực, đi kèm với cả cảm giác tức hoặc co thắt.
Bác sĩ khuyên ăn nhiều 4 thứ này để tim trẻ hơn
1. Đậu phộng
Theo thầy thuốc Ting, các axit béo không bão hòa trong đậu phộng có thể làm giảm lipid và cholesterol trong máu một cách hiệu quả, song song ngăn ngừa sự xuất hiện của các bệnh tim mạch và mạch máu não. ngoại giả, đậu phộng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như vitamin E và các hợp chất polyphenolic.
Những chất chống oxy hóa này giúp giảm thương tổn gốc tự do trong thân thể, giảm viêm và stress oxy hóa, song song giúp bảo vệ tim khỏi bị hư hại.
2. Hạnh nhân
thầy thuốc cho rằng bệnh nhân có vấn đề về tim nên tiêu thụ nhiều hạnh nhân trong chế độ ăn uống.
Sở dĩ là bởi hạnh nhân có thể bảo vệ tim mạch hiệu quả là do hạnh nhân rất giàu magie, kẽm, vitamin E. Do đó có thể giảm thiểu sự kích thích của cholesterol có hại lên hệ thống tim mạch, giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch.
Ngay cả khi người khỏe mạnh, ăn nhiều hạnh nhân cũng có thể làm giảm sự xuất hiện của bệnh tim.
Đọc thêm:
http://thoitrangnamnu.net/cong-thuc-tam-con-nho-bang-sua-me/
3. Măng tây
Măng tây là một loại rau rất bồi dưỡng, giàu axit folic, vitamin C, kẽm và các chất dinh dưỡng khác, có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe tim mạch. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng axit folic trong măng tây có thể làm giảm mức độ homocysteine trong máu một cách hiệu quả, do đó ngăn ngừa sự xuất hiện của bệnh tim.
Ngoài ra, măng tây cũng rất giàu vitamin C, có thể giúp giảm lượng cholesterol trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.
4. Yến mạch
Bột yến mạch là một loại ngũ cốc rất tốt cho sức khỏe, không chỉ chứa nhiều chất dinh dưỡng mà còn được chứng minh là có tác dụng bảo vệ tim. Bột yến mạch có nhiều chất xơ hòa tan, chất phytosterol có thể giúp giảm mức cholesterol. Nếu thẳng tuột ăn yến mạch trong chế độ ăn kiêng, có thể giảm thiểu sự xuất hiện của bệnh tim và giúp tim trẻ hơn một cách hiệu quả.
Đọc thêm tại:
http://suckhoechogiadinh.com/cong-thuc-tam-con-nho-bang-sua-me/
Những động tác yoga đơn giản dành cho dân văn phòng
thời kì của viên chức văn phòng ngồi làm việc rất dài trong 8 tiếng, thậm chí là 10 tiếng và hơn trong một ngày. bởi thế, thực hiện yoga văn phòng cũng là một cách đem lại hiệu quả cho người làm việc văn phòng.
Như đã biết yoga từ trước đến nay được biết đến là một bộ môn lý tưởng nhằm cải thiện vóc dáng cũng như đem lại hiệu quả thư giãn ý thức và tốt cho sức khoẻ.
viên chức văn phòng càng ngồi làm việc nhiều thì việc tập yoga càng trở nên quan trọng. Một số bài tập yoga văn phòng dưới đây sẽ giúp viên chức văn phòng phòng tránh cũng như giảm thiểu đáng kể các nguy cơ mắc bệnh do ngồi nhiều.
1. phong thái ngọn núi là bài tập yoga văn phòng
Đối với bài tập yoga văn phòng này, quá trình tập khôn cùng đơn giản. Bạn chỉ cần đứng tại chỗ đã có thể thực hiện bài tập này như sau:
– Người tập cần đứng thẳng người sau đó khép 2 chân vào với nhau.
– Tiếp đến cần đặt thẳng hai tay song song ở cạnh người.
– Sau đó, người tập cần giữ tư thế này với 5 nhịp thở để có thể vớ thân được thư giãn sau khoảng thời gian dài ngồi làm việc liên tục.
– thực hành bằng cách từ từ vươn tay lên cao đến hết cỡ.
– Người thực hiện bài tập tư thế ngọn núi có thể từ từ vươn tay lên cao hết cỡ sau đó ghé lưng ra phía sau.
Động tác này giúp người tập đạt được mục đích có thể kéo giãn thêm cơ lưng và cột sống.
Bài tập yoga văn phòng phong thái ngọn núi là bài tập với quá trình tập hết sức đơn giản – Ảnh Internet
Đọc thêm:
http://condalonkhon.com/can-kieng-ki-dieu-gi-khi-chuyen-sang-nha-moi/
2. phong độ yoga xoay eo
thực hiện bai tập yoga văn phòng tại chỗ này hết sức đơn giản chỉ với chiếc ghế mà dân văn phòng đang ngồi làm việc hằng ngày.
Quá trình thực hành bài tập yoga xoay eo đem lại hiệu quả giúp nhân viên văn phòng được thư giãn lưng sau khi ngồi nhiều. Đồng thời điều này còn giúp siết chặt bụng, mỡ bụng hiệu quả.
thực hiện bài tập như sau:
– Người tập chỉ cần ngồi trên ghế và xoay người sang bên trái sau đó ngồi thẳng lưng.
– Từ từ xoay người hết sang bên trái, chú ý hai tay cần nắm vào thành ghế.
– Trong quá trình tập nên siết chặt cơ bụng và cần giữ trong 20 đến 30 giây.
– tiếp kiến thực hiện hao hao với bên phải giống như quá trình thực hiện với bên trái vừa xong.
Không chỉ đem lại hiệu quả giúp dân văn phòng thư giãn lưng mà thực hiện bài tập này đều đặn còn có thể giúp dân văn phòng có eo thon gọn, bụng phẳng hơn.
3. Bài tập yoga Standing forward fold (Uttanasana)
thực hành tập yoga văn phòng không thể bỏ qua bài tập Standing Forward Fold. Bài tập được thực hiện với mục đích giúp người làm việc văn phòng được thư giãn.
Quá trình thực hiện bài tập Standing Forward Fold hết sức đơn giản mà không cần dụng cụ bổ trợ nên người tập có thể thực hiện tại bất cứ đâu và tập tại văn phòng vô cùng đơn giản bằng cách:
Tập yoga văn phòng không thể bỏ qua bài tập Standing Forward Fold – Ảnh Internet
– Người tập cần đứng ở phong thái thẳng người sau đó cúi gập người về phía trước hết cỡ có thể.
– Yoga văn phòng này người tập cần buông lỏng vai, cổ và lưng cũng như tay ở phong thái này từ 15 đến 30 giây.
thực hiện bài tập Standing Forward Fold sẽ giúp bạn cảm thấy thân được thư giãn và thoải mái hơn sau khi làm việc găng.
4. phong độ Neck bend and rotation
Đây là tư thế tập yoga cho dân văn phòng có tác dụng đem lại hiệu quả giúp thư giãn cổ sau khi ngước nhìn màn hình máy tính quá nhiều.
thực hiện tư thế yoga này như sau:
– Người tập cần ngồi thẳng lưng trên ghế với mắt nhìn thẳng về phía trước.
– Sau đó cần nghiêng đầu sang trái và buông lỏng cổ, đầu tại đây.
tư thế này cần được giữ nhất thiết khoảng 10 giây để cảm thấy thư giãn và dễ chịu.
Tiếp đến, người thực hiện động tác yoga này cần đổi bên và ngửa cổ về phía sau.
Động tác cần được lặp lại thực hành từ 10 đến 12 lần.
Đọc thêm:
http://thoitrangnugioi.com/cach-lam-mon-sun-ga-sieu-ngon-cuoi-tuan/
5. Bài tập yoga với phong thái Chair extended side angle
Đây là một bài tập với cổ, vai, gáy và cánh tay cũng như eo, bụng. Bài tập yoga này có tác dụng đem đến nhiều hiệu quả đối với người làm việc tại văn phòng. thực hiện đơn giản như sau:
– Dân văn phòng tập yoga với động tác này cần ngồi thẳng hai lưng trên ghế sau đó duỗi thẳng hai bên.
– Hai chân cần đặt sao cho đùi vuông góc với ống chân.
ài tập yoga này có tác dụng đem đến nhiều hiệu quả đối với người làm việc tại văn phòng – Ảnh Internet
– để ý, cần xoay người sang trái và Đồng thời hạ cánh tay phải cho tới khi nào bàn tay hoàn toàn chạm vào sàn nhà.
– Nên nhớ, cánh tay trái giơ cao hết cỡ sau đó cánh tay tạo thành một đường thẳng, mắt cần nhìn theo các ngón tay trái.
– Người tập cần giữ ở phong thái này vài nhịp trước khi trở lại tư thế và đổi bên.
6. Bài tập yoga văn phòng Chair Pose
thực hành bài tập đơn giản có tác dụng giúp phần bụng dưới cũng như cơ mông và đùi tốt hơn. Đây cũng là lý do khiến người tập có vòng 2 phẳng lì và đùi mông săn chắc.
Hơn nữa, bài tập Chair pose còn có tác dụng giúp kéo giãn phần thân trên đem lại hiệu quả phòng tránh các bệnh về xương khớp cho dân văn phòng.
thực hiện động tác như sau:
– Người tập cần đứng ở phong độ thẳng người sau đó ngồi xuống cho đến khi gần chạm đến ghế thì dừng lại.
– Tiếp đến là giơ hai tay lên cao, đây là cách để cánh tay, vai và lưng được kéo giãn.
– Sau đó cần đẩy mông về phía sau để đùi và mông được kéo căng hết cỡ.
– Lưu ý, luôn giữ thẳng trong bài tập này và giữ từ 2 đến 3 giây sau đó đứng thẳng trở lại.
Bài tập cần thực hiện 16 đến 20 lần lặp lại để đem lại hiệu quả tốt nhất.
Trên đây là một số gợi ý yoga văn phòng cho nhân viên văn phòng có thể dễ dàng thực hiện ngay tại chỗ ngồi hoặc vị trí làm việc của mình.
Các bài tập yoga văn phòng ở trên không tốn quá nhiều thời gian, không cần quá nhiều không gian nhưng đem lại tương đối nhiều ích lợi cho sức khỏe và tốt cho dân văn phòng.
Ngoài tập tại văn phòng, mọi người nên nhớ tập thêm thể dục tại nhà để đem lại hiệu quả nâng cao sức khỏe tốt nhất.
Đọc thêm:
http://congailamdep.net/gioi-thieu-5-loai-ban-chai-dien-cho-be-ma-me-nen-mua/