10 Loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa tự nhiên

Theo một nghiên cứu năm 2016 trên NCBI thì chất chống oxy hóa rất quan yếu vì chúng giúp ổn định tế bào và bảo vệ chúng khỏi stress oxy hóa, có thể dẫn đến những bệnh như ung thư, bệnh tim và các bệnh về mắt như thoái hóa điểm vàng liên hệ đến tuổi tác.

hầu hết các loại thực phẩm thiên nhiên đều chứa chí ít một số chất chống oxy hóa và thay vì bổ sung từ các loại thực phẩm chức năng thì các nhà khoa học khuyên rằng nguồn chống oxy hóa tự nhiên từ các loại trái cây, rau củ và các loại hạt được xem như an toàn và dễ tiếp thụ hơn cả.

10 loại thực phẩm giàu chất chống oxy được đánh giá là thuốc tự nhiên mới nhất

Dưới đây là 10 thực phẩm giàu chất chống oxy hóa nhất với bảng thành phần dinh dưỡng phong phú khác của chúng, theo Everyday Health:

1. Quả việt quất có thể giúp chống lại bệnh tim

Quả việt quất có thể nhỏ nhưng chúng lại chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Việt quất chứa đầy vitamin và khoáng chất, đặc biệt quả việt quất cũng rất giàu anthocyanin – hoạt động như chất chống oxy hóa mạnh mẽ.

Quả việt quất được coi là siêu thực phẩm vì một số ích sức khỏe bao gồm: cải thiện chức năng não, duy trì xương chắc khỏe và giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Một nghiên cứu được ban bố trên tùng san Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ cho thấy ăn 148g quả việt quất mỗi ngày trong sáu tháng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim từ 12 đến 15%.

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng của 148g quả việt quất, theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA):

– Calo: 84

– Chất đạm: 1,1 gam (g)

– Chất béo: 0,5 g

– Carbohydrate: 21,5 g

– Chất xơ: 3,6 g

– Đường: 14,7 g

– Canxi: 9 mg, hoặc 1% DV

– Sắt: 0,4 mg hoặc 3% DV

– Magiê: 9 mg, hoặc 2% DV

– Phốt pho: 18 mg, hoặc 1% DV

– Kali: 114 mg, hoặc 2% DV

– Vitamin C: 14 mg, hoặc 16% DV

– Folate: 9 mcg, hoặc 2% DV

– Vitamin A: 80 IU, hoặc 2% DV

– Vitamin K: 29 mcg, hoặc 24% DV.

Ảnh: Internet

2. Bông cải xanh

Giống như các loại rau lá sẫm màu khác, bông cải xanh là nguồn dinh dưỡng dồi dào và cũng được coi như một siêu thực phẩm. Theo nghiên cứu năm 2015 đăng tải trên NCBI, bông cải xanh rất giàu phenolics, một loại hóa chất được thực vật sản xuất để giúp bảo vệ chúng chống lại stress oxy hóa và rất quan yếu với sức khỏe nhiều người.

Một đánh giá nghiên cứu khác cũng đã lưu ý rằng vì các hợp chất này có nhiều chất chống oxy hóa và đặc tính chống ung thư nên chúng cũng có thể bảo vệ chống lại bệnh tật, viêm nhiễm và dị ứng.

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng trong 91 g bông cải xanh cắt nhỏ, theo USDA:

– Calo: 31

– Chất đạm: 2,6 g

– Chất béo: 0,3 g

– Carbohydrate: 6 g

– Chất xơ: 2,4 g

– Đường: 1,6 g

– Natri: 30 mg

– Canxi: 43 mg, hoặc 3% DV

– Sắt: 1mg, hoặc 4% DV

– Magiê: 19 mg, hoặc 5% DV

– Phốt pho: 60 mg, 5% DV

– Kali: 288 mg, 6% DV

– Vitamin C: 81 mg, hoặc 90% DV

– Folate: 57 mcg, hoặc 14% DV

– Vitamin A: 567 IU, hoặc 11% DV

– Vitamin K: 93 mcg, hoặc 77% DV.

Ảnh: Internet

3. Quả óc chó có thể giúp làm thon gọn vòng eo của bạn

Giàu chất xơ, protein và chất béo không bão hòa, các loại hạt được xem như một món ăn nhẹ sạch. Nhưng nếu bạn phải gọi tên một loại hạt là loại hạt tốt nhất cho sức khỏe (chí ít là xét về mặt dinh dưỡng), thì đó sẽ là quả óc chó.

Theo nghiên cứu trên NCBI năm 2016, quả óc chó được dùng trong y học cổ truyền Trung Quốc để cải thiện sức khỏe não bộ, cụ thể là giúp giữ cho các tế bào não khỏe mạnh và có thể đóng vai trò cải thiện trí tưởng.

Quả óc chó khi ăn trực tiếp có lợi cho tim mạch nhờ giàu chất béo không bão hòa đa và không bão hòa đơn. Theo đó, loại quả phổ thông trong chế độ ăn Địa Trung Hải này khi được ăn với mức độ vừa phải có thể giúp đánh tan mỡ bụng từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 và bệnh tim.

Ảnh: Internet

Nhưng điều khiến quả óc chó đích thực tỏa sáng là hàm lượng polyphenol cao. Một nghiên cứu đã nêu chi tiết rằng các hợp chất này hoạt động với chất chống oxy hóa để ngăn ngừa stress oxy hóa và có thể giúp giảm viêm, kiểm soát cân nặng và ngăn ngừa các bệnh như ung thư.

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng của 28 g quả óc chó, theo USDA:

– Lượng calo: 185

– Chất đạm: 4,3 g

– Chất béo: 18,5 g

– Carbohydrate: 3,9 g

– Chất xơ: 1,9 g

– Đường: 0,7 g

– Canxi: 27,8 mg, hoặc 2% DV

– Sắt: 0,8 mg hoặc 4% DV.

4. Rau bina có thể cải thiện nhãn quan của bạn

Là họ hàng của củ cải đường, rau bina là một loại rau ít calo chứa nhiều chất dinh dưỡng có thể tăng cường sức khỏe của xương, mắt và tóc. Đặc biệt, có bằng chứng cho thấy mối liên can giữa lutein – một loại caroten có trong rau bina (cũng giúp cà rốt có màu cam) – với việc tăng cường sức khỏe của mắt và ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng do tuổi tác, theo nghiên cứu năm 2016 trên NCBI.

Nghiên cứu này cũng cho thấy, vì lutein cũng có chức năng như một chất chống oxy hóa nên rau bina cũng có thể cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ ung thư.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng trong 30 g rau bina, theo USDA:

– Calo: 7

– Chất đạm: 0,9 g

– Chất béo: 0,1 g

– Carbohydrate: 1,1 g

– Chất xơ: 0,7 g

– Đường: 0,1 g

– Natri: 24 mg

– Canxi: 30 mg, hoặc 2% DV

– Sắt: 0,8 mg hoặc 5% DV

– Magiê: 24 mg, hoặc 6% DV

– Phốt pho: 15 mg, hoặc 13% DV

– Kali: 167 mg, hoặc 4% DV

– Vitamin C: 8 mg, hoặc 9% DV

– Folate: 58 mcg, hoặc 15% DV

– Vitamin A: 2813 IU, hoặc 56% DV

– Vitamin K: 145 mcg, hoặc 121% DV.

5. Khoai tây có thể bảo vệ não và giúp hạ huyết áp

Khoai tây bị mang “tiếng xấu” vì chúng chứa nhiều carbs nhưng loại rau củ này thực thụ chứa đầy vitamin và khoáng chất (nghiên cứu không coi xét với khoai tây chiên). Những củ khoai tây có nhiều màu sắc như đỏ, tím cho thấy nồng độ chất chống oxy hóa cao hơn so với màu sắc thường nhật.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất chống oxy hóa trong khoai tây có thể giúp giảm áp huyết, nguy cơ mắc bệnh tim, ung thư và các bệnh thoái hóa tâm thần.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng cho 1 củ khoai tây màu nâu đỏ vừa (213 g, có vỏ), theo USDA:

– Calo: 164

– Chất đạm: 4,6 g

– Chất béo: 0,2 g

– Carbohydrate: 37 g

– Chất xơ: 4,0 g

– Đường: 1,9 g

– Canxi: 31 mg, hoặc 2% DV

– Sắt: 1,9 mg hoặc 10% DV

– Magiê: 51,9 mg, hoặc 12% DV

– Phốt pho: 123 mg, hoặc 9% DV

– Kali: 952 mg, hoặc 20% DV

– Kẽm: 0,6 mg hoặc 5% DV

– Vitamin C: 14,4 mg, hoặc 16% DV

– Niacin: 2,4 mg, hoặc 15% DV

– Folate: 45 mcg, hoặc 11% DV

– Vitamin K: 3,5 mcg, hoặc 2% DV.

6. Trà xanh có thể bảo vệ thân khỏi nguy cơ nhiễm trùng

Bước vào hồ hết các quán cà phê, bạn có thể sẽ thấy một số loại đồ uống từ trà xanh đặc trưng. Sự bùng nổ phổ quát của trà xanh một phần là do nó có nhiều lợi. sức khỏe chả hạn như đặc tính chống viêm, chống ung thư và kháng khuẩn – theo ghi nhận của một số nghiên cứu cho biết.

Ảnh: Internet

Điều khiến trà xanh khác biệt so với các loại trà khác là lượng catechin cao, một loại phytochemical hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Những catechin này được biết đến là chất chống vi trùng, song song có khả năng giúp điều trị và ngăn ngừa các bệnh lây truyền.

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng cho 1 tách trà xanh pha (245 g), theo USDA :

– Calo: 2,5

– Chất đạm: 0,5 g

– Riboflavin: 0,1 mg hoặc 11% DV.

7. Dâu tây có thể giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường type 2

Dâu tây cũng là một “viên ngọc” quý của thế giới quả mọng. Giống như quả việt quất, dâu tây có màu đỏ sống động nhờ anthocyanin khiến cho loại quả này trở nên siêu thực phẩm tốt cho sức khỏe.

Nghiên cứu trên MDPI năm 2019 đã chỉ ra rằng, dâu tây có thể giúp giảm viêm và giảm huyết áp, từ đó có thể có tác dụng trong ngăn ngừa bệnh tim. Hơn nữa, polyphenol (hợp chất na ná có trong quả nam việt quất và rau bina) trong dâu tây cũng có thể cải thiện độ nhạy insulin ở những người thừa cân mà không mắc bệnh tiểu đường. Điều này cũng cho thấy thức quả ngọt ngào này có thể giúp ngăn ngừa phát triển bệnh tiểu đường type 2.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng trong 152 g quả dâu tây, theo USDA:

– Calo: 49

– Chất đạm: 1,0 g

– Chất béo: 0,5 g

– Carbohydrate: 11,7 g

– Chất xơ: 3,0 g

– Đường: 7,4 g

– Natri: 2 mg

– Canxi: 24 mg, hoặc 2% DV

– Sắt: 1 mg hoặc 3% DV

– Magiê: 20 mg, hoặc 5% DV

– Phốt pho: 36 mg, hoặc 3% DV

– Kali: 233 mg, hoặc 5% DV

– Kẽm: 0,2 mg hoặc 2% DV

– Vitamin C: 89 mg, hoặc 99% DV

– Niacin: 0,6 mg hoặc 4% DV

– Vitamin E: 0,4 mg hoặc 3% DV

– Folate: 36 mcg, hoặc 9% DV

– Vitamin K: 3 mcg, hoặc 3% DV.

8. Đậu cung cấp nguồn protein thực vật lành mạnh

Có hàng trăm loại đậu ăn được, trong đó hồ hết các loại đậu phổ thông được dùng hàng ngày bao gồm đậu xanh, đậu đen và đậu thận. Các loại đậu này đều có thành phần dinh dưỡng rưa rứa nhau nên chúng ta sẽ xem xét các loại đậu nói chung.

Hạt đậu chứa đầy chất xơ, chất phytochemical và protein và là tuyển lựa điển hình ở những người theo đuổi chế độ ăn dựa trên thực vật như ăn chay và thuần chay. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng protein trong các loại đậu cao hao hao như các loại thịt. Chỉ có một lưu ý nhỏ khi ăn đậu đó là bạn cần phải ngâm kĩ trước khi chế biến để tránh bị đầy bụng và khó tiêu.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng trong 266 g đậu đỏ đóng hộp, để ráo nước và rửa sạch, theo USDA:

– Lượng calo: 191

– Chất đạm: 12,8 g

– Chất béo: 1,5 g

– Carbohydrate: 32,9 g

– Chất xơ: 9,5 g

– Natri: 329 mg

– Canxi: 92 mg, hoặc 7% DV

– Sắt: 2 mg, hoặc 11% DV

– Magiê: 46 mg, hoặc 11% DV

– Phốt pho: 186 mg, hoặc 15% DV

– Kali: 395 mg, hoặc 8% DV

– Kẽm: 1 mg, hoặc 9% DV

– Thiamin: 0,1 mg, hoặc 8% DV

– Niacin: 1 mg, hoặc 8% DV

– Folate: 36 mcg, hoặc 9% DV.

9. Yến mạch có thể giúp bạn giảm cân và tăng cường sức khỏe tim mạch

Yến mạch nguyên hạt có hoạt tính chống oxy hóa, có thể giúp giảm tình trạng viêm mạn tính can dự đến bệnh tim và tiểu đường, theo Trường Y tế Cộng đồng Harvard. Yến mạch cũng là thực phẩm tốt cho những người đang muốn giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ hòa tan cao cho phép chúng dễ dàng kết nạp nước, giúp làm chậm quá trình tiêu hóa và khiến bạn cảm thấy no hơn.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng cho 100 g bột yến mạch nấu chín, theo USDA:

– Calo: 116

– Chất đạm: 3,1 g

– Chất béo: 1,2 g

– Carbohydrate: 23,2 g

– Chất xơ: 3,0 g

– Đường: 9,8 g

– Natri: 116 mg

– Canxi: 91 mg, hoặc 7% DV

– Sắt 0,4: mg hoặc 3% DV.

10. Sôcôla đen (Với chí ít 70% Cacao) có thể cải thiện trí tưởng và tâm cảnh

Các flavonoid trong hạt cacao, loại vật liệu sản xuất sô cô la, hoạt động như chất chống oxy hóa có thể đóng vai trò giúp ngăn ngừa ung thư, cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm cân. Theo Everyday Health, tiêu thụ với số lượng nhỏ (khoảng 28 g mỗi ngày) sô cô la đen với thành phần chứa tối thiểu 70% cacao có thể mang lại nhiều lợi. sức khỏe bổ sung khác, chả hạn như cải thiện nhận thức, ngăn ngừa mất trí nhớ và cải thiện tâm trạng.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng trong 28,35 g hoặc khoảng một ô vuông sô cô la đen với 70 đến 85% cacao, theo USDA:

– Calo: 170

– Chất đạm: 2,2 g

– Chất béo: 12,1 g

– Carbohydrate: 13 g

– Chất xơ: 3,1 g

– Đường: 6,8 g

– Natri: 6 mg

– Canxi: 21 mg, hoặc 2% DV

– Sắt: 3 mg, hoặc 19% DV

– Magiê: 65 mg, hoặc 15% DV

– Phốt pho: 87 mg, hoặc 7% DV

– Kali: 203 mg, hoặc 4% DV

– Kẽm: 1 mg, hoặc 9% DV

– Niacin: 0,3 mg hoặc 2% DV

– Vitamin B12: 0,1 mcg, hoặc 3% DV

– Vitamin K: 2 mcg, hoặc 2% DV.

Trên đây là 10 loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa cùng giá trị dinh dưỡng phong phú của chúng. Bạn có thể tham khảo thêm ý kiến thầy thuốc nếu băn khoăn về tình trạng dị ứng của bản thân liên quan tới các loại quả này.

5 Món ăn không tốt cho sức khỏe bà bầu

nữ giới mang thai là một trong những nhóm đối tượng cần đặc biệt để ý đến vấn đề thực phẩm, trong khoảng thời gian quan trọng này, các mẹ cần đặc biệt lưu tâm tìm hiểu những loại thực phẩm nên và không nên ăn để bảo đảm sức khỏe cho cả mẹ và bé. Dưới đây là một số loại món ăn thường gặp trong cuộc sống, dù rất ngon, quyến rũ nhưng các bà bầu nên tránh xa.

1. Các món ăn chứa quá nhiều dầu mỡ và nhiều gia vị

Các món ăn được chế biến cầu kì, nhiều dầu mỡ, gia vị thường rất đẹp mắt và ngon miệng. Các món chiên, xào cũng thường quyến rũ hơn nhiều so với đồ luộc. Tuy nhiên, nếu ăn quá nhiều các loại thực phẩm này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến mẹ bầu và thai nhi.

Cụ thể lớp mỡ áo quanh thức ăn sẽ làm chúng không thể tiếp xúc được với các loại men tiêu hóa albumin của cơ thể. Đó là duyên cớ khiến thức ăn chẳng thể tiêu hóa hoàn toàn. Chất béo trong lượng thực phẩm dôi này nên chi sẽ không được chuyển hóa, không được đốt cháy và không còn cách nào khác ngoài việc trữ lại dưới da tạo nhiệt nóng trong người. Đồng thời, chúng sẽ gây áp lực lên tuyến bã nhờn, gây tắc nghẽn bài tiết trên da làm nảy mụn.

Các nhà nghiên cứu tại Đại học Khoa học và Sức khỏe Oregon (Mỹ) còn chỉ ra rằng ăn nhiều chất béo làm giảm máu chảy từ mẹ tới nhau thai (cơ quan tạm bợ nuôi dưỡng thai nhi), do đó làm tăng nguy cơ thai chết non.

2. Đồ ngọt

Việc thèm ăn đồ ngọt khi mang thai được hiểu đơn giản là do sự thay đổi hormone mạnh mẽ ở bà bầu. Lúc này, nhiều bà bầu bị nghén, đồ ngọt thường đặc biệt hợp khẩu vị hơn so với các món ăn khác. Việc ăn ngọt kích thích vị giác phát triển, từ đó giúp bà bầu có tinh thần sảng khoái và thoải mái hơn.

Nếu người mẹ nạp quá nhiều đồ ăn ngọt, lượng đường trong máu thai nhi cũng do đó mà tăng cao. Khi ấy, thân đứa bé sẽ tự tăng tiết insulin (hormone để điều hòa lượng đường). Việc này dễ dẫn đến nhiều biến chứng trong lúc sinh đẻ, đặc biệt là vấn đề sinh non. Hơn nữa, khi ăn quá nhiều đồ ngọt, mẹ bầu dễ bị béo phì, tăng cân và các bác sĩ thường không quên khuyến cáo các mẹ bầu về nguy cơ tiểu đường thai kỳ.

3. Thức ăn có nhiều muối

Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo không chỉ riêng mẹ bầu mà tất mọi người đều nên thực hiện chế độ ăn nhạt. Lượng muối cho phép trong ngày của một người khỏe mạnh là khoảng 1 thìa cà phê (xấp xỉ 5g muối). Trong khi đó, lượng natri cấp thiết chỉ ở mức 2g, và có thể có trong nhiều loại thực phẩm (không chỉ riêng ở muối).

Đối với các mẹ bầu có sức khỏe hạn chế, đặc biệt với những mẹ đang mắc chứng tiểu đường thai kỳ cần lưu ý, lượng muối nên dùng trong ngày chỉ nên chao đảo từ 2 đến 5g. Mẹ bầu không nên tiêu thụ quá lượng muối cho phép vì có thể làm trầm trọng thêm các biến chứng của tiểu đường, thậm chí dẫn đến các vấn đề về huyết áp và tim mạch.

4. Đồ ăn đóng hộp

có nhẽ, mẹ bầu cũng biết các thực phẩm đóng hộp dù ít nhiều đều có chứa các chất phụ gia như: chất tạo mùi, sắc tố, vị thơm, đường hóa học… nhằm giúp thực phẩm chống thối rữa, chống oxy hóa. Mẹ bầu ăn nhiều thực phẩm chứa các chất này sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn Clostridium botulinum phát triển gây ngộ độc, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thai nhi.

Trong thai kỳ, với nhu cầu dinh dưỡng cao, mẹ bầu cần chế độ ăn lành mạnh, cân đối và đầy đủ các chất dinh dưỡng để đáp ứng sức khỏe của mẹ và sự phát triển của em bé. Các thực phẩm đóng hộp thường không chứa đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho thai kỳ (chưa xét các thành phần hóa chất, phụ gia), lại khá mất cân đối giữa hàm lượng chất xơ, chất béo, chất khoáng nên mẹ bầu dùng ngay sẽ không đảm bảo về dinh dưỡng.

5. Đồ ăn nhanh

chẳng thể phủ nhận sức quyến rũ của thức ăn nhanh đối với ắt chúng ta bởi vẻ ngoài khó cưỡng cùng hương vị thơm ngon hợp khẩu vị số đông. Mẹ bầu thật khó lòng cự tuyệt thức ăn nhanh với nhiều đường và chất béo. Tuy nhiên mẹ bầu lại phải nghiêm chỉnh nói không với món ăn này bởi một số căn nguyên như: Lượng muối trong loại đồ ăn này khá cao, chứa nhiều tinh bột khó tiếp nhận, ít chất dinh dưỡng, lượng đường và chất béo có hại… không tốt cho bà bầu và thai nhi.

Tốt nhất, mẹ bầu hãy tự xây dựng cho mình một chế độ ăn uống lành mạnh. hi hữu bạn có thể thử những món đồ trên nếu quá thèm, tuy nhiên hãy kiểm soát chúng trong khả năng cho phép.

Các loại thực phẩm không tốt khi cho bé ăn dặm

Khi mẹ đến tuổi ăn dặm, nghiễm nhiên trở thành chuyên gia dinh dưỡng nấu ăn cho con. Nhiệm vụ của mẹ là thiết lập một chế độ ăn uống khoa học, đủ dinh dưỡng, giúp con khỏe mạnh và tăng cân đều đặn.

Mặc dù tôi đã cố gắng cai sữa cho con mình theo chế độ ăn kiêng mà tôi nghĩ là tốt nhất cho chúng, nhưng có vẻ như chế độ ăn kiêng đó không có lợi cho sự phát triển của chúng. Nếu em bé của bạn cũng đang gặp phải vấn đề này thì rất có thể chế độ ăn dặm có vấn đề.

Có một số loại thực phẩm mà người lớn tưởng là bổ dưỡng và tốt cho sức khỏe nhưng thực chất lại có hàm lượng dinh dưỡng thấp. Ngược lại, trẻ em ăn nhiều những thực phẩm này chỉ chiếm dạ dày trong thời gian ngắn, lâu ngày thường bị suy dinh dưỡng. Dưới đây là bốn loại thực phẩm bạn nên cẩn thận.

1. Nước hầm xương

Trong quan điểm của nhiều người lớn tuổi, nước hầm xương dùng để nấu canh hoặc nấu cháo rất bổ dưỡng. Họ cho rằng, xương chứa nhiều canxi, uống nước hầm xương có thể giúp trẻ phát triển chiều cao hiệu quả.
 
Nước hầm xương có vị ngọt thanh, kết hợp thêm các loại rau củ hầm nên hương vị rất ngon.

Trên thực tế, từng có một trường hợp xảy ra ở Trung Quốc cũng liên quan tới nước hầm xương. Theo đó, có một cậu bé rất thích ăn món này, sau khi uống 1 bát lớn thì không có cảm giác thèm ăn các món khác. Thấy con ngày càng gầy, lại hay kêu đau bụng, người mẹ dẫn con tới bác sĩ khám thì được cho biết “bé bị suy dinh dưỡng, kèm theo tình trạng chướng bụng do tích tụ nhiều thức ăn“.

Bác sĩ cũng giải thích nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do trẻ uống quá nhiều nước hầm xương trong thời gian dài. Bởi vì loại nước này chứa nhiều chất béo, thời gian hầm quá lâu dẫn tới hàm lượng purin cao, trẻ em ăn nhiều không có lợi cho sự tăng trưởng và phát triển.

Giải pháp:

Vì dung tích dạ dày của trẻ có giới hạn, nếu uống nhiều nước canh thì không thể ăn thêm những món khác. Dù nước hầm xương có cô đặc tới đâu, hàm lượng dinh dưỡng cũng không bằng thịt. Vì thế, tuỳ theo từng độ tuổi của trẻ mà bạn có thể xay thịt hoặc thái thịt thành lát mỏng, chế biến thành các món ngon kích thích trẻ ăn.

2. Nước ép hoa quả đóng hộp

Nước ép hoa quả đóng hộp chứa hàm lượng dinh dưỡng thấp, lượng đường cao, nếu trẻ uống nhiều sẽ làm tăng nguy cơ sâu răng và béo phì. Hơn nữa, khi trẻ quen với nước hoa quả sẽ ảnh hưởng tới vị giác, trở nên kén ăn hơn và không chịu uống nước lọc.

Nước rau củ cũng tương tự như vậy, khi hầm rau củ lấy nước quá lâu, chất dinh dưỡng sẽ bị hao hụt. Hơn nữa, rau luộc có thể bị hòa tan dư lượng thuốc trừ sâu và axit oxalic vào nước. Nước rau luộc không bổ dưỡng mà còn có hại cho sức khỏe của trẻ.

Giải pháp:

Bạn nên khuyến khích con mình ăn trái cây tươi, có thể nghiền nhuyễn nếu trẻ còn nhỏ. Khi trẻ lớn dần, có thể cắt trái cây thành khối nhỏ hoặc thành lát. Cách ăn này giúp giữ lại trọn vẹn dinh dưỡng của trái cây và tăng khả năng nhai của trẻ.

Rau củ nên được hấp chín, xay nhuyễn hoặc sử dụng bột rau củ trộn vào các món ăn chính, trẻ lớn thì nên khuyến khích ăn ở nhiều dạng khác nhau.

3. Cháo trắng

Trong mắt nhiều người lớn tuổi, cháo là món ăn có giá trị dinh dưỡng cao. Đặc biệt là khi trẻ biếng ăn, khó tiêu, một bát cháo loãng là sự lựa chọn tốt nhất.

Tuy nhiên, dưới góc nhìn của các chuyên gia dinh dưỡng và bác sĩ, họ cho rằng cháo loãng không bổ dưỡng, ngoại trừ lượng nhỏ tinh bột, còn lại hầu như là nước. Dung tích dạ dày của trẻ rất nhỏ, ăn nửa bát cháo sẽ no ngay nhưng hàm lượng dinh dưỡng không thể đáp ứng nhu cầu tăng trưởng trẻ cần.

Giải pháp:

Bạn có thể nấu cháo đặc hơn, đồng thời cho thêm một số nguyên liệu khác như thịt xay, rau củ, trứng, phô mai… Bạn cũng có thể thử cháo với nhiều hương vị khác nhau như cháo rau củ lòng đỏ trứng, cháo nấm thịt nạc…

4. Bún, mỳ tự làm

Một số người mẹ lo lắng cho sức khỏe của con mình nên có xu hướng muốn tự tay làm mọi thứ, kể cả đó là bún, mỳ. Vì tự làm nên bún, mỳ không có chất phụ gia và chất bảo quản, an toàn hơn rất nhiều so với đồ bán sẵn.

Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng, ở giai đoạn ăn dặm, trẻ cần được cho ăn thức ăn dạng xay nhuyễn, giàu chất sắt như thịt, đặc biệt là các loại ngũ cốc.

Mặc dù bún, mỳ tự làm có thể ngon nhưng không thích hợp cho trẻ ăn nhiều. Vì bột làm ra nó chỉ là loại ngũ cốc thông thường, không giàu chất sắt. Khi trẻ được khoảng 6 tháng tuổi, cơ thể thường thiếu chất sắt, cần bổ sung từ thức ăn, nếu không sẽ dễ bị thiếu máu do thiếu sắt.

Giải pháp:

Khi trẻ chưa kịp thích nghi với các loại thức ăn bổ sung khác, việc lựa chọn bún gạo giàu chất sắt loại bán sẵn sẽ là lựa chọn tốt nhất.

Nếu bạn vẫn muốn tự mình làm cho con ăn, có thể thêm thịt, gan, lòng đỏ trứng… như vậy sẽ đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ hơn.

Khi trẻ còn nhỏ, sức khỏe là mối ưu tiên hàng đầu, bạn nên có chế độ dinh dưỡng phù hợp với thể chất của con mình. Trong chế độ ăn uống hằng ngày cần điều chỉnh một cách khoa học, hợp lý, hạn chế thức ăn không bổ dưỡng.


>>> Chi tiết tại: https://donghanhvoicon.com/cac-loai-thuc-pham-khong-tot-khi-cho-be-an-dam/

Những lỗi dinh dưỡng mà bà bầu hay mắc phải

Trong suốt hành trình mang thai đầy ý nghĩa kéo dài 9 tháng 10 ngày, các bà mẹ tương lai phải trải qua vô số thay đổi về cơ thể, bao gồm cả sự dao động về cân nặng. Mặc dù phụ nữ mang thai thường cảm thấy thèm ăn, nhưng việc ăn quá nhiều có thể gây ra vô số mối nguy hiểm, chẳng hạn như mẹ tăng cân quá mức không có lợi cho em bé hoặc thai nhi quá khổ có thể gây khó khăn cho quá trình chuyển dạ và sinh nở.

Do đó, điều quan trọng đối với các bà mẹ tương lai là phải tuân theo một số hướng dẫn về chế độ ăn uống để ngăn ngừa tăng cân quá mức, nhanh chóng đạt được thể lực sau sinh và bảo vệ sức khỏe của thai nhi. Dưới đây là một số lỗi phổ biến mà bà bầu thường mắc phải trong giai đoạn này.



1. Lạm dụng nước dừa, nước mía

Nước dừa hay nước mía đều rất tốt cho sức khỏe. Nhiều mẹ bầu thường được khuyên uống các loại nước này để con trắng trẻo, tăng cân. Tuy nhiên, trong một lít nước dừa chứa tới 40g glucid, 2 – 3g acid amin, 4g chất khoáng. Do đó, nếu dùng quá nhiều nước dừa sẽ dẫn tới béo phì vì cơ thể thừa năng lượng. Vậy lời khuyên tốt nhất dành cho các bà bầu là nên bổ sung điều độ, nhất là các bà bầu đang cần hạn chế cân nặng. Tối đa chỉ nên uống 3 trái/tuần để tránh bà bầu tăng cân quá nhanh.

Với nước mía, đường trong cây mía chiếm tới 70%, còn lại là các chất béo, đạm và bột. Như vậy, mía cung cấp cho cơ thể rất nhiều năng lượng và các chất dinh dưỡng. Do đó, ăn quá nhiều mía sẽ khiến thân thừa năng lượng dẫn tới việc tăng cân nhanh. Hơn nữa, lượng đường quá cao trong mía cũng không tốt cho thai kì vì nó dễ khiến bà bầu mắc tiểu đường thai kỳ. Bà bầu nên hạn chế uống nước mía để kiểm soát cân nặng của mình.

2. Uống quá nhiều sữa bầu

Sữa bầu được bổ sung nhiều vi chất cấp thiết cho sức khỏe bà mẹ và em bé, nhất là những chất dễ bị thiếu hụt khi mang thai như canxi, sắt, axit folic, các vitamin, axit béo có lợi cho não như omega 3, omega 6, DHA, ARA…

Tuy nhiên, chỉ bổ sung sữa theo liều lượng được khuyến cáo của sản phẩm, không nên uống theo suy nghĩ “dùng càng nhiều con càng khỏe” bởi việc thừa năng lượng và dưỡng chất đều gây hại cho mẹ lẫn con. Hơn nữa việc uống quá nhiều sữa và uống không khoa học làm tăng nguy cơ thai nhi bị thiếu sắt do làm giảm tiếp nhận sắt dẫn đến việc gia tăng khả năng suy giảm các chức năng thần kinh.

Ngoài ra, mẹ có thể tham khảo thêm sữa không đường hoặc sữa hạt cũng rất tốt cho sức khỏe mà ít béo hơn. 

3. Ăn vặt nhiều đường nhiều mỡ



Nhiều mẹ bầu san sớt bản thân ăn rất ít nhưng tình trạng tăng cân vẫn tiếp tục. Lý do là bởi các mẹ hạn chế ăn trong các bữa chính nhưng lại duy trì thói quen ăn vặt không lành mạnh. Những món dầu mỡ, nhiều đường chính là căn nguyên khiến mẹ tăng cân nhưng chất dinh dưỡng lại rất ít. vì thế, nếp đồ ăn vặt này cần được các mẹ bầu hạn chế trong thời đoạn mang thai. 

Một số đồ ăn nhanh chứa nhiều hàm lượng và chất béo khiến cân nặng tăng nhanh chóng nhưng lại không cung cấp nhiều calo cho thân. Nên giảm thiểu những đồ ăn vặt như bánh ngọt, nước có ga, các loại đồ chiên rán, đồ ăn nhanh,… để kiểm soát cân nặng khi mang thai tốt hơn.

4. Nhịn ăn vì sợ tăng cân

Hầu hết các bác sĩ khuyến cáo rằng, phụ nữ đang mang thai không được thực hiện chế độ ăn kiêng để giảm cân trong thai kỳ. Chế độ ăn uống trong thời kì này góp phần rất quan trọng trong sự phát triển của trẻ. Nhiều bà bầu sợ béo, giữ dáng mà ăn uống rất ít khiến cả mẹ và thai nhi không được cung cấp đủ chất dinh dưỡng. 

5. Chia nhỏ bữa ăn nhưng không giảm khẩu phần

Mẹ bầu khi đi khám thai sẽ nhận được lời khuyên chia nhỏ các bữa ăn của bác sĩ, nhưng nhiều người chưa hiểu đúng theo lời khuyên này, họ chia nhiều bữa ăn trong một ngày, nhưng lượng thức ăn mỗi bữa lại không đổi. Nếu hiểu đúng, lời khuyên này có nghĩa là thay vì ăn một ngày 3 bữa chính thì bà mẹ nên chia thành 5 – 6 bữa nhỏ, bao gồm 3 bữa chính và các bữa phụ, song song khẩu phần ăn mỗi bữa sẽ được giảm đi để tránh trường hợp ăn lượng thức ăn quá nhiều trong một ngày. Việc chia nhỏ bữa ăn sẽ giúp bà mẹ nạp đủ calo và chất dinh dưỡng, đồng thời giúp ổn định lượng đường trong máu, giảm trữ mỡ thừa, bớt nôn nghén.

Sữa bò hay sữa dê dễ gây dị ứng hơn?

Sữa động vật là một nguồn thực phẩm cung cấp cho con người nhiều dinh dưỡng. Trong đó có sữa bò và sữa dê là hai loại phổ quát nhất.

giải đáp những vấn đề xoay quanh tình trạng dị ứng do sữa bò và sữa dê, PGS. TS. BS Hoàng Thị Lâm Trưởng bộ môn Dị ứng Miễn dịch lâm sàng, Đại học Y Hà Nội; Trưởng khoa Dị ứng Miễn dịch và Da liễu, Bệnh viện E; Chủ tịch Chi hội Dị ứng Miễn dịch Y học giấc ngủ đã đưa ra giải đáp như thế nào về tình trạng này.

1. Giá trị dinh dưỡng của sữa bò và sữa dê

thực tại thì sữa là một loại chứa nhiều dinh dưỡng và thích hợp với rất nhiều đối tượng. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của hai loại như thế nào thì không phải ai cũng biết.

Bảng phân tích giá trị dinh dưỡng của sữa bò và sữa dê – Ảnh Internet

Dựa vào bảng giá trị dinh dưỡng của sữa bò và sữa dê ở trên có thể dễ dàng nhận thấy sữa dê chứa ít lactose hơn so với sữa bò. Tuy nhiên, về mặt giá trị dinh dưỡng của hai loại sữa gồm sữa bò và sữa dê gần như tương đương nhau.

Đặc điểm nhận mặt, ngoài một số sự dị biệt không đáng kể như: Sữa dê giúp cung cấp nhiều năng lượng hơn, nhiều vitamin A và kali. Trong khi đó sữa bò lại giúp thân thể nhận được nhiều selen, vitamin B12 và acid folic.

Trong khi đó protein trong sữa dê nhiều hơn nhưng micro-Protein là một loại Protein không dễ tiêu hóa, lại thấp hơn ở sữa dê so với sữa bò.

song song, sữa dê cũng chứa nhiều chuỗi acid béo ngắn và làng nhàng nên dễ tiêu hóa hơn. Điều này có thể giải thích đơn giản hơn rằng về bản tính sau khi so sánh các thành phần dinh dưỡng cho kết luận rằng sữa dê dễ tiêu hóa hơn so với sữa bò.

Đường ở trong sữa có tên gọi là lactose, trong khi đó ở người châu Á thì hàm lượng enzyme lactase rất thấp. Đây cũng là duyên do lý giải khiến nhiều người châu Á tiêu thụ sữa có triệu chứng đầy bụng hoặc rối loạn tiêu hoá.

Đối với y khoa đương đại thì hiện tượng này được biết đến là hiện tượng không dung nạp lactose. Trong khi đó so sánh giữa sữa dê và sữa bò thì sữa dê chứa ít lactose hơn so với sữa bò. bởi thế việc uống sữa dê sẽ có các triệu chứng nhẹ hơn đối với người không dung nạp latose ở mức thấp.


Lưu ý rằng sữa dê không có nghĩa là hoàn toàn không chứa latose. Đối với người có triệu chứng không dung nạp latose ở mức trung bình hoặc nặng thì cũng không nên uống sữa dê.

Ngoài thành phần dinh dưỡng thì cần kể đến mùi của hai loại sữa. Có thể biết rằng sữa dê có mùi vị có chịu hơn, vì thế sữa bò là loại sữa dễ ưng hơn khi cho trẻ sử dụng. Hơn nữa, sữa bò cũng là loại sữa thông dụng hơn.

2. Nếu dị ứng sữa bò liệu có bị dị ứng sữa dê?

Rất nhiều phụ huynh thắc mắc về tình trạng dị ứng của trẻ khi bị dị ứng sữa bò, liệu trẻ có thể uống sữa dê hay bị dị ứng bởi sữa dê hay không.

Thực tế, việc dị ứng sữa bò ở trẻ xảy ra tương đối phổ biến ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. Trong một nghiên cứu được thực hiện thì có từ 2 đến 7% trẻ nhỏ dưới 3 tuổi bị dị ứng với sữa. Tuy nhiên, tình trạng dị ứng này sẽ thay đổi và giảm dần khi trẻ lớn lên.

Tuy nhiên, đáp trước thắc mắc trẻ bị dị ứng sữa bò có dị ứng với sữa dê hoặc dùng sữa dê để thay thế được không thì câu đáp là không nên.

Bản thân việc mẫm cảm chéo giữa sữa bò và sữa dê diễn ra rất cao. Dù sữa dê có hàm lượng protein cao cũng như có thể dễ tiêu hóa hơn so với sữa bò. Tuy nhiên, Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ đã không khuyến cáo sử dụng sữa dê thay cho sữa công thức. Điều này xảy ra bởi vì hàm lượng dinh dưỡng của các loại sữa không giống nhau.

Đặc biệt khi trẻ bị dị ứng sữa bò thì dùng sữa dê thay thế không nên vì đối với sữa dê chưa được khử trùng đúng cách thậm chí còn có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Nếu muốn cho trẻ uống sữa dê, chỉ nên cho trẻ uống khi trẻ đã đến tuổi tập đi trở lên.

bản chất việc dùng loại sữa nào hợp với trẻ nhỏ thì các gia đình tốt nhất khi coi sóc trẻ để chăm nom và cho bé chế độ dinh dưỡng phù hợp tốt nhất nên tìm đến các chuyên gia dinh dưỡng để được cung cấp cũng như đưa ra hướng dinh dưỡng phù hợp đối với em bé để nâng cao sức khỏe của trẻ.

Sau khi ăn trứng thì không nên ăn những loại thực phẩm nào?

Dưới đây là những thực phẩm không nên ăn sau khi vừa mới ăn trứng để tránh gây hại cho sức khoẻ.

Quả hồng

Hồng và trứng đều là những thực phẩm bồi dưỡng nhưng khi kết hợp với nhau lại là một trong những căn do gây ngộ độc thực phẩm và viêm ruột cấp tính với các dấu hiệu chủ yếu như buồn nôn, đi tả, đau bụng.

Báo Sức khoẻ & Đời sống dẫn nguồn ThS. BS Lê Trịnh Thủy Tiên – Thành viên Hội Dinh dưỡng Lâm sàng Việt Nam cho biết, hồng có chứa tannin, có nhiều ở vỏ. Khi ăn hồng cùng với trứng là thực phẩm chứa nhiều đạm, tannin trong hồng có thể kết nối trực tiếp với chất đạm và các khoáng chất tạo thành các phân tử không tan, khó phân hủy, dễ gây viêm ruột.

Lúc này, nên uống ngay một cốc nước muối pha loãng để gây nôn hoặc cũng có thể uống nước gừng tươi để giải độc. Có rất nhiều cách làm nước gừng tươi cực kỳ đơn giản: Chỉ cần vài lát gừng ngâm trong nước nóng từ 15 – 20 phút, hoặc đập dập gừng đun sôi nhỏ lửa cùng với nước để uống.

Không ăn đường

VnExpress dẫn nguồn tờ Medicine cho biết, ngoài việc không chế biến trứng cùng với bột ngọt, chị em cũng không nên nấu chín trứng cùng với đường và không nên dùng đường ngay sau khi ăn trứng. Một số người còn giữ lề thói dùng nước đường thắng để lấy màu khi chế biến món thịt kho trứng. Điều này sẽ làm cho protein fructose axit amin trong trứng tiếp hợp với lysine, tạo thành chất khó hấp thụ trong thân.

Sữa đậu nành

Nhiều người có thói quen phối hợp sữa đậu nành và trứng rán cho bữa sáng. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu không nên phối hợp hai loại thực phẩm này. Vì sữa đậu nành có chứa nhiều protein thực vật, chất béo, carbohydrate, vitamin, khoáng chất… có tác dụng bồi dưỡng rất tốt cho sức khỏe. Nhưng sữa đậu nành cũng chứa trypsin, chất có thể ức chế hoạt động của con người, ảnh hưởng đến tiêu hóa và hấp thu của protein trong cơ thể.

Khi phối hợp trứng và sữa đậu nành, protein trong trứng có thể được kết hợp với trypsin trong sữa đậu nành, làm cho quá trình phân hủy protein bị ngăn cản và làm giảm tỷ lệ thu nạp của protein trong cơ thể. ngoại giả, trong sữa đậu nành có protidaza gây kềm chế protein trong trứng gà, ảnh hưởng tiêu hóa.

Không ăn thịt ngỗng, thịt thỏ, thịt rùa

Ngoài ra, các chuyên gia cũng khuyên rằng không nên ăn thịt ngỗng, thỏ ngay sau khi ăn trứng vì thịt 2 loài này có tính hàn. Trứng cũng thuộc nhóm thực phẩm này và cả hai đều có chứa một số chất có hoạt tính sinh học, khi ăn cùng nhau sẽ xảy ra phản ứng kích thích đường tiêu hóa, gây tiêu chảy.

ngoại giả, việc ăn trứng cùng lúc với thịt rùa có thể dẫn đến ngộ độc thực phẩm. Đặc biệt là những người mỏi mệt, cảm lạnh càng không nên ăn. Đối với phụ nữ mang thai, tiêu hóa kém đôi khi cũng không hợp để ăn.

Không uống trà sau khi ăn trứng

Không ít người có nếp uống trà hoặc nước chè đặc sau bữa ăn vì cho rằng nước trà giúp sạch miệng và giúp tương trợ tiêu hóa. Tuy nhiên, uống trà ngay sau khi ăn trứng là gây hại cho cơ thể.

Trà chứa nhiều axit tannic phối hợp với protein làm chậm hoạt động của ruột, kéo dài thời gian lưu trữ phân trong ruột, không chỉ là nguyên do gây ra táo bón mà còn làm tăng nguy cơ điển tích các chất có hại cho thân và gây ra chất ung thư, tác động xấu đối với sức khỏe con người.

Sữa

Trong sữa có chứa hàm lượng chất lactose, trong trứng lại có chứa rất nhiều chất protein, giúp phân giải các axit amin.

Khi ăn hai thực phẩm này cùng với nhau sẽ khiến cơ thể khó hấp thụ chất lactose. Hơn nữa, các chất dinh dưỡng khác lại khó được tiêu hóa. Do đó, nên hạn chế ăn hai loại thực phẩm này với nhau.

Trứng được coi là “siêu thực phẩm” bởi giá trị dinh dưỡng dành cho sức khoẻ. Tuy nhiên để trứng phát huy hết tác dụng bạn cần ăn trứng điều độ, đúng cách. Không kết hợp hoặc ăn các thực phẩm kể trên ngay khi vừa mới ăn trứng để tránh gây ra những tác dụng không tốt đối với sức khoẻ.

Ngoài ra, các chuyên gia cũng khuyên trứng sống có thể chứa salmonella, khi ăn trứng bị nhiễm loại vi khuẩn này có thể gây ngộ độc thực phẩm và một số triệu chứng dẫn đến sinh non ở nữ giới mang thai. Những ai có thói quen ăn trứng sống cũng hãy loại bỏ ngay nhé.

Đọc thêm: http://cuocsongkhoemanh.com/nhung-loi-ich-tuyet-voi-cho-gan-neu-an-sang-bang-bi-do/

Nước ép dưa chuột – không mùi không vị nhưng tốt cho sức khỏe



Nước dưa chuột chứa một lượng đáng kể chất chống oxy hóa thiết yếu, vitamin và các chất dinh dưỡng khác có thể giúp ngăn ngừa một số vấn đề về sức khỏe, bao gồm áp huyết cao và ung thư, đồng thời xúc tiến sức khỏe của da và xương khỏe mạnh. Ngoài ra, nó cũng có thể giúp kiểm soát cân nặng và giải độc thân.


Nhìn chung, nó có thể được tiêu thụ như một sự thay thế lành mạnh và bổ dưỡng cho các loại đồ uống có đường và chất bảo quản khác.

8 lý do bạn nên cân nhắc uống nước dưa chuột

Nước pha dưa chuột không chỉ giải khát mà còn chứa nhiều chất dinh dưỡng và chất chống oxy hóa ráo trọi, đồng thời mang lại một số ích đáng sửng sốt cho sức khỏe.

Dưới đây là 8 lý do hàng đầu vì sao tiêu thụ thức uống bổ dưỡng này có thể có lợi cho bạn:

1. Nạp đầy chất dinh dưỡng

Dưa chuột là một trong những loại trái cây chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất. Chúng không chỉ ít calo mà còn rất tẩm bổ và chứa một số chất dinh dưỡng mạnh nhất.

Bao gồm các: kali, canxi, magie, vitamin C, vitamin K, mangan, phốt pho.

ngoại giả, thịt và nước ép của dưa chuột chứa một lượng beta carotene, folate và sắt tốt, khi pha với nước sẽ mang đến một thức uống mùa hè bổ dưỡng và tăng cường sức khỏe.

2. Tốt cho quá trình hydrat hóa (giữ ẩm cơ thể)

Uống đủ nước là điều quan yếu để giữ cho thân đủ nước, nhưng uống nước chín cả ngày có thể gây nhàm chán.

Các loại nước pha như nước dưa chuột không chỉ ngon mà còn có thể giúp bạn uống đủ lượng nước khuyến nghị, tức thị ít nhất 6-8 ly trước khi đi ngủ.

Vì dưa chuột có khoảng 95% là nước, nó hoạt động như một ích lợi bổ sung cho quá trình hydrat hóa và sức khỏe của bạn.

3. Thúc đẩy làn da khỏe mạnh

Một lý do ráo trọi khác để uống nước dưa chuột là khả năng hỗ trợ làn da khỏe mạnh. Các nghiên cứu cho thấy rằng nước ngâm dưa chuột có thể mang lại lợi. cho làn da của bạn từ bên trong và giữ cho làn da khỏe mạnh và tươi trẻ hơn bao giờ hết.


Nó có thể loại bỏ độc tố và giúp duy trì làn da thiên nhiên của bạn. Lượng vitamin B5 cao trong dưa chuột có thể giúp điều trị mụn trứng cá và ngăn ngừa sản sinh vi khuẩn gây mụn.


4. Giàu chất chống oxy hóa

Nước dưa chuột không chỉ chứa nhiều chất dinh dưỡng mà còn chứa một số chất chống oxy hóa thiết yếu giúp bảo vệ cơ thể khỏi stress oxy hóa và các gốc tự do.

Dưa chuột rất giàu chất chống oxy hóa như beta-carotene, vitamin C, flavonoid và molypden giúp tu chỉnh thương tổn tế bào và cũng ngăn ngừa các bệnh như ung thư, bệnh tim và tiểu đường.

5. Có thể giảm nguy cơ cao áp huyết

Hàm lượng kali cao trong nước dưa chuột có thể giúp kiểm soát huyết áp cao và ngăn ngừa các tình trạng sức khỏe liên hệ như đau tim và đột quỵ.

Kali trong dưa chuột giúp cơ thể loại bỏ lượng muối dư có thể gây tăng huyết áp. Nếu bạn bị huyết áp cao, hãy cân nhắc việc uống nước ngâm dưa chuột thẳng băng để kiểm soát mức huyết áp.

6. Có thể giúp giảm cân

Nếu bạn đang cố kỉnh giảm hoặc kiểm soát cân nặng của mình, uống nước đái độc dưa chuột có thể giúp ích.

Đó là vì chưng dưa chuột có lượng calo thấp và có thể giúp bạn no lâu hơn. ngoại giả, nó có thể hạn chế cảm giác thèm ăn và cắt giảm một số lượng calo nghiêm trọng khỏi chế độ ăn uống của bạn.

7. Có thể giảm nguy cơ ung thư

Các nghiên cứu cho thấy chất chống oxy hóa có trong dưa chuột có thể làm giảm nguy cơ ung thư và cũng làm giảm sản xuất tế bào gây ung thư trong thân thể.

Ngoài chất chống oxy hóa, dưa chuột còn chứa cucurbitacin và lignans, cả hai đều có thể giúp chống ung thư. Chất flavonoid fisetin trong dưa chuột cũng có thể giúp làm chậm sự tiến triển của ung thư tuyến tiền liệt.

8. xúc tiến sức khỏe xương

Nước dưa chuột có chứa vitamin K được cho là có ích trong việc duy trì xương và mô khỏe mạnh.

Một số nghiên cứu cho thấy dưa chuột có thể cải thiện sức mạnh của xương và cũng làm giảm nguy cơ gãy xương. Trái cây có thể đặc biệt có lợi cho những người bị loãng xương.

Cách làm nước dưa chuột tại nhà

– vật liệu: 1 đến 2 cốc nước; 1 quả dưa chuột, thái lát; 1/2 muỗng cà phê muối.

– Cách làm: Bắt đầu bằng cách cho dưa chuột đã thái lát vào một cốc nước và thêm một tí muối. Khuấy đều. Đậy kín và cho vào tủ lạnh ít nhất 1-2 giờ.

Sử dụng khi nước dưa chuột lạnh, không cho đá. Để làm cho nước có hương vị hơn, hãy thử thêm các thành phần như chanh, lá húng quế, lá bạc hà, cam hoặc dứa vào nước.

Nước ép trái cây có thể thay thế được nước lọc hay không?

Trên thực tế, trái cây là một trong những thực phẩm tự nhiên lành mạnh nhất, chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Nước ép trái cây cũng là thức uống bổ sung vitamin và khoáng chất.

hiện thời, trên mạng có nhiều thông tin cho rằng “uống nước ép trái cây tốt nên có thể thay thế cho nước chín”. Vậy chuyên gia nói gì về điều này?


TS.BS Trương Hồng Sơn, Phó tổng thư ký Tổng Hội y khoa Việt Nam, Viện trưởng Viện y khoa vận dụng Việt Nam, cho biết nước chín và nước ép hoa quả đều có tác dụng thỏa mãn cơn khát, nhưng nước hoa quả chẳng thể thay thế hoàn toàn nước lọc.


Để có nước ép trái cây, mọi người cần phải ép hoặc xay một lượng hoa quả lớn. Nếu dùng nước trái cây thay thế nước chín thì có thể gây ra việc thừa đường, vượt mức khuyến nghị cho phép. Cụ thể, người trưởng thành nên ăn khoảng 3 đơn vị quả/ngày, không nên ăn quá 250 gram quả. con trẻ một ngày không nên ăn quá 200 gram quả.

Nước ép hoa quả – Ảnh minh hoạ

Cũng liên can vấn đề này, TS.BS Nguyễn Trọng Hưng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, cho biết nước ép trái cây chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe tổng thể. Nước trái cây thiên nhiên không có chất béo, ít natri và cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quan yếu.

Một số vitamin và khoáng chất được tìm thấy trong nhiều loại nước ép trái cây là vitamin C, vitamin A, vitamin B1, B6, vitamin K, folate, kali, magie…

Tuy nhiên, chuyên gia nhấn mạnh rằng nước trái cây dù tốt cho sức khỏe nhưng uống nhiều chưa hẳn đã tốt. Nhiều loại nước ép trái cây chứa nhiều đường, không có chất xơ khiến bạn tiếp thu đường nhiều và nhanh hơn.

thầy thuốc Hưng lưu ý nên sử dụng nước ép trái cây nguyên chất không thêm đường và nên dùng số lượng trái cây hiệp. Tránh dùng nước ép trái cây khi bụng đói, đặc biệt với những người có vấn đề về đường tiêu hóa như đau dạ dày… Nước ép chẳng thể thay thế được trái cây và rau củ, nước chín nên khuyến khích ăn cả múi, cả miếng và uống nước chín, chuyên gia nói.

Bổ sung nước đúng cách

Theo Bác sĩ Sơn, mọi người cần bổ sung nước chín hằng ngày, bảo đảm đủ nhu cầu cho thân. Nhu cầu nước hằng ngày của thân thể còn tùy theo thời tiết, điều kiện sinh hoạt, tình trạng cần lao, tình trạng sinh lý. Ngoài ra, bạn có thể theo dõi màu nước tiểu để biết mình đã uống đủ nước hay chưa.

– con trẻ dưới 10kg: Với mỗi kg cân nặng sẽ cần 100ml/ngày, tương đương cần nạp vào cơ thể khoảng 1 lít nước/ngày.

– Trẻ từ 10 đến 20kg thì sẽ cần nạp vào cơ thể mỗi cân nặng tăng thêm sau 10kg là 50ml/kg, khi trẻ được 20kg thì một ngày cần 1,5 lít nước. Trẻ từ 20 đến 40kg, mỗi kg tăng thêm sau 20kg cần 20ml/kg; khi trẻ được 40kg thì cần nạp vào thân khoảng 1,9 lít mỗi ngày.

– Với người trưởng thành có cân nặng 40 – 60kg, cần nạp vào người 40ml/kg/người/ngày, tức thị cần 1,6 lít tới 2,4 lít nước/ngày.

– Người cao tuổi khỏe mạnh (từ 60 tuổi trở lên) sẽ cần lượng nước thấp hơn người trưởng thành. Người cao tuổi cần khoảng 30ml/kg/người/ngày.




Bác sĩ Sơn cho biết bây chừ, không ít người tự bổ sung thêm nước điện giải, điều này rất nguy hiểm. Nước điện giải chỉ nên bổ sung khi thân bị mất nước do chơi thể thao, vận động mạnh, tiêu chảy, nôn ói…

Khi uống nước điện giải sai cách, người dùng có thể gặp một số tác dụng phụ, đặc biệt là khi uống nước có độ kiềm cao hay khi thân chưa từng uống nước điện giải trước đó.


Đọc thêm:

http://nhakylamme.com/5-mon-an-vat-giup-bo-sung-estrogen-chong-lao-hoa-va-khong-lo-tang-can/


Đọc thêm:

http://suckhoegiadinhonline.com/5-mon-an-vat-giup-bo-sung-estrogen-chong-lao-hoa-va-khong-lo-tang-can/

Cha mẹ cần lưu ý gì khi cho trẻ ăn trái cây vào mùa lạnh?

Do thời tiết mùa đông hanh khô nên hệ miễn dịch của trẻ yếu hơn và rất dễ nhiễm virus, vi khuẩn. Nhưng, trái ngược với niềm tin phổ biến, trái cây thực sự là một nguồn dinh dưỡng tuyệt vời giúp điều chỉnh quá trình trao đổi chất của cơ thể và cải thiện khả năng chống lại bệnh tật. Ngoài ra, cho trẻ ăn trái cây tươi vào mùa đông có thể giúp trẻ nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết và giúp trẻ khỏe mạnh. Nếu bạn muốn biết thêm thông tin về cách cho trẻ ăn trái cây vào mùa đông, vui lòng đọc bài viết dưới đây.
Hãy cẩn thận khi ăn 4 loại trái cây này vào mùa đông

1. Táo tàu

Táo tàu là loại quả có hàm lượng vitamin C tương đối cao, hàm lượng vitamin C của nó gấp 4 lần quả kiwi và 7 lần so với cam. Trong mùa đông, quả táo tàu cũng được coi là loại trái cây bổ dưỡng, nhưng khi ăn cũng cần cẩn trọng, rất dễ gặp các nguy cơ như gây ngạt thở, thủng ruột, áp xe quanh hậu môn.

Vì vậy, khi ăn táo tàu mùa đông, bạn phải chú ý: trẻ dưới 3 tuổi tốt nhất cắt cùi riêng và bỏ hạt, không ăn lúc đói, trẻ dưới 6 tuổi tốt nhất nên ăn dưới sự giám sát của cha mẹ.

2. Quả khế

Khế chứa chất độc có thể gây chết người trong trường hợp nặng nhưng không gây nguy hiểm cho người bình thường. Chúng ta có thể đào thải chất độc qua thận, nhưng người suy thận không ăn được. Hơn nữa, các cơ quan của trẻ dưới 3 tuổi đang trong giai đoạn phát triển, bản thân chức năng gan thận chưa tốt. Vì vậy, mẹ nên lưu ý không cho trẻ ăn khế.

Đọc thêm:

https://amthucthiennhien.com/top-mon-an-vat-nhat-dinh-phai-thu-khi-den-han-quoc/

3. Quả cam

Cam rất giàu vitamin C, cả người lớn và trẻ em đều thích ăn. Tuy nhiên, không nên ăn cam thường xuyên. Bởi vì các axit hữu cơ trong nó có thể kích thích miệng và làm mòn răng.

Vì vậy, bạn cần chú ý khi ăn cam: Không cho trẻ ăn cam khi bụng đói, không ăn cam sau 8h tối. Tốt nhất nên cho trẻ súc miệng sau khi ăn cam.

4. Quả kiwi

Quả Kiwi có giá trị dinh dưỡng cao, có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, bồi bổ cơ thể, giữ ẩm cho da khô, làm đẹp da, xoa dịu thần kinh, cải thiện trí tuệ. Nhưng quả kiwi là thực phẩm lạnh và chứa nhiều pectin và axit hữu cơ. Ăn quá nhiều sẽ làm tổn thương lá lách và dạ dày, gây trào ngược axit, đau dạ dày và tiêu chảy.

Không cho trẻ ăn trái cây “giả”

Trái cây sấy khô: Các loại trái cây như sấy khô bằng không khí, phơi nắng, sấy trong lò hoặc nướng bằng lò vi sóng, không thêm gia vị và không làm mất chất dinh dưỡng, là những món ăn nhẹ tương đối lành mạnh. Tuy nhiên, vì là đồ ăn vặt nên đương nhiên không thể cho trẻ ăn thường xuyên, chúng không thể thay thế cho hoa quả tươi. Trái cây sau khi sấy khô chứa nhiều đường, trẻ em ăn thường xuyên dễ bị béo phì, sâu răng. Lưu ý: Cho trẻ ăn 1 ~ 2 lần / tuần, mỗi lần không quá 15 ~ 30 gram.

Nước ép hoa quả : Một số mẹ nghĩ rằng, nước ép trái cây chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho trẻ. Trên thực tế, các bảng xếp hạng dinh dưỡng này là: thứ nhất là trái cây tươi, thứ nhì là bã trái cây sau khi ép, cuối cùng mới là nước ép trái cây

Kẹo trái cây: Có nhiều loại kẹo trái cây, nhìn rất bắt mắt, hấp dẫn đối với trẻ nhỏ như táo sấy dẻo, dứa sấy dẻo, mơ sấy khô,… ăn nhiều những loại kẹo này dễ hình thành thói quen ăn ngọt ở trẻ, hơn nữa thành phần dinh dưỡng không nhiều.

>>> Chi tiết tại:

https://amthucthiennhien.com/cha-me-can-luu-y-gi-khi-cho-tre-an-trai-cay-vao-mua-lanh/

Chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ bị rối loạn tiền đình

Rối loạn tiền đình là một bệnh lý gây ra hàng loạt triệu chứng khó chịu. Phổ biến như chóng mặt, quay cuồng, choáng váng, mất thăng bằng, ù tai, buồn nôn… Rối loạn tiền đình gây ảnh hưởng và làm suy giảm chất lượng cuộc sống một cách đáng kể.

Vậy rối loạn tiền đình là gì? Cách phòng tránh rối loạn tiền đình cũng như trường hợp mắc rối loạn tiền đình nên ăn gì, kiêng gì là những câu hỏi quan yếu mà bài viết sẽ trả lời.

Rối loạn tiền đình là gì?

Tiền đình là bộ phận thuộc hệ thần kinh, nằm ở tai trong. Bộ phận này giữ vai trò duy trì trạng thái cân bằng cho thân ở các phong độ, trong vận động thì giúp kết hợp các bộ phận cử động thuộc hạ, mắt, thân…



Khi quá trình truyền dẫn và tiếp nhận thông báo của tiền đình bị rối loạn hoặc tắc nghẽn thì được gọi là rối loạn tiền đình. căn do bệnh lý là tổn thương dây tâm thần số VIII hoặc động mạch nuôi dưỡng cơ quan tiền đình bị tổn thương hoặc do các thương tổn khác ở khu vực tai trong và não.

Với tỷ lệ phát bệnh cao ở nữ giới, rối loạn tiền đình được coi như căn bệnh điển hình ở đàn bà. Do đó, số lượng chị em quan tâm tìm hiểu rối loạn tiền đình nên ăn gì rất nhiều.


Đọc thêm:

http://wikisongkhoe.net/cac-loai-vitamin-ma-me-can-bo-sung-cho-tre-neu-muon-con-phat-trien-hoan-thien/

Dấu hiệu nhận biết rối loạn tiền đình

Trước khi đến phần rối loạn tiền đình nên ăn gì thì bạn cũng cần biết cách nhận diện bệnh. Rối loạn tiền đình đặc trưng bởi các triệu chứng:



  • Chóng mặt, quay cuồng, đầu óc choáng váng.

  • chẳng thể bước đi, dễ té ngã do mất khả năng thăng bằng và mất định hướng không gian.
  • Rối loạn thị giác như nhìn mờ, hoa mắt, mẫn cảm với ánh sáng…

  • Rối loạn thính giác như ù tai.
  • Nhận thức hoặc tâm lý thay đổi như lo lắng quá mức, khó tụ tập, giảm khả năng để ý…



Mức độ nghiêm trọng của các dấu hiệu rối loạn tiền đình này phụ thuộc vào từng người. Các triệu chứng cũng có thể khác nhau. Đối với người càng lớn tuổi thì triệu chứng mất thăng bằng càng rõ rệt.

Rối loạn tiền đình nên ăn gì?

Vậy thì rối loạn tiền đình nên ăn gì? Việc ăn uống có thể điều trị bệnh hay không? đầu tiên, nếu tình trạng bệnh nhẹ thì có thể điều trị bằng thuốc cho các cơn cấp tính. Sau đó người bệnh nên tìm hiểu rối loạn tiền đình nên ăn gì để tương trợ quá trình hồi phục. Một số thực phẩm có lợi cho người bệnh rối loạn tiền đình như sau:


  • Thực phẩm bổ sung vitamin B6: B6 có vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng của hệ tâm thần và tiền đình. Khi cơ thể thiếu vitamin B6 sẽ dễ gặp các triệu chứng như chóng mặt, buồn nôn, mệt mỏi… B6 có nhiều trong thịt gà, cá, trái cây (cam, táo, chuối…), bơ, các loại đậu, khoai tây, khoai lang, bí đỏ…

  • Thực phẩm giàu vitamin C: Vitamin C giúp cải thiện tuần hoàn máu, nhờ đó giảm các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, hoa mắt… Vitamin C cũng chống oxy hóa, hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch. Người bệnh rối loạn tiền đình nên ăn gì giàu Vitamin C như ổi, ớt chuông đỏ, cải xoăn, bông cải xanh, cam, cà chua, đu đủ,…
  • Thực phẩm giàu vitamin D: Vitamin D cải thiện tình trạng xơ cứng tai trong – triệu chứng thường gặp khi mắc rối loạn tiền đình. Vitamin D cũng có lợi cho xương khớp và hệ miễn dịch. Người rối loạn tiền đình nên ăn gì giàu vitamin D như cá, trứng, sữa, đậu nành, ngũ cốc…

  • Thực phẩm bổ sung folate: Folate là một loại vitamin B giúp sản sinh các tế bào máu mới và duy trì sự ổn định của hệ thần kinh. Folate giúp giảm bớt vấn đề mất cân bằng ở người lớn tuổi. Thực phẩm chứa folate gồm hướng dương, đậu phộng, các loại đậu, các loại rau màu xanh như rau muống, rau chân vịt…
  • Thực phẩm giàu omega-3: Omega-3 là một loại axit béo không no có lợi cho sức khỏe tim mạch và não bộ. Rối loạn tiền đình nên ăn gì có omega-3 để làm giãn huyết mạch và ngăn ngừa các vấn đề về tuần hoàn máu – một nhân tố gây rối loạn tiền đình.



Rối loạn tiền đình nên kiêng gì?

Ngoài việc tìm hiểu rối loạn tiền đình nên ăn gì thì việc kiêng gì khi bệnh cũng rất quan yếu. Nếu chế độ ăn chứa nhiều thực phẩm có hại và tăng triệu chứng bệnh thì rất khó để điều trị rối loạn tiền đình. Một số thực phẩm bạn nên kiêng khi bị rối loạn tiền đình như sau:


  • Thực phẩm giàu chất béo: Chất béo làm tăng cholesterol trong máu, gây tắc nghẽn động mạch và ảnh hưởng đến tuần hoàn máu đến não và tai.

  • Muối: Ăn nhiều muối làm tăng áp huyết và gây ứ nước trong thân thể. Từ đó làm tăng áp lực tai trong, gây ù tai, chóng mặt…
  • Cồn và chất kích thích: Cồn và chất kích thích như cafein kích thích hệ tâm thần và làm tăng các triệu chứng như đau đầu, chóng mặt, hoa mắt…

Cách phòng tránh rối loạn tiền đình

Một số nguyên tắc giúp bạn giảm nguy cơ mắc rối loạn tiền đình:


  • Lối sống lành mạnh, đặc biệt cần ngủ đủ giấc, không dùng nhiều chất kích thích và vận động thẳng tính, điều độ.

  • thăng bằng chế độ dinh dưỡng, ưu tiên rau xanh, trái cây và hạn chế các thực phẩm có hại như trên. Uống đủ nước mỗi ngày.
  • để ý điều trị các bệnh như viêm tai giữa, viêm xoang, tăng áp huyết, tiểu đường… để tránh gây biến chứng cho hệ thống tiền đình.

  • Tránh những tác nhân gây kích ứng như tiếng ồn, ánh sáng chói, mùi hôi…
  • Thực hiện các bài tập cải thiện thăng bằng.



Rối loạn tiền đình là một bệnh lý phổ quát ở nhiều độ tuổi, gây ra những triệu chứng khó chịu và ảnh hưởng đến cuộc sống. Để điều trị và phòng tránh rối loạn tiền đình, người bệnh cần Chú ý rối loạn tiền đình nên ăn gì, kiêng gì, điều chỉnh lối sống và các biện pháp hỗ trợ khác.


Đọc thêm: