Loại chuối có vỏ màu nào là tốt nhất cho sức khỏe?

Chuối ngon và dễ ăn, rất giàu vitamin và khoáng vật cần thiết. hồ hết mọi người ăn chuối khi chúng có màu vàng và chín, nhưng cũng không ít người thích ăn chuối nâu hoặc chuối xanh. Vậy ăn chuối nè tốt nhất?

Chuối nâu, chuối chín vàng hay chuối xanh tốt nhất?

Dưới đây là những lợi. của 3 tuổi chín của chuối từ chuối xanh, chuối chín vàng và chuối nâu.

Chuối xanh

Báo VnExpress dẫn nguồn trang Daily Mail cho biết, chuối ương được chứng minh là có lượng tinh bột kháng cao gấp 20 lần chuối chín. Đây là dạng tinh bột khó phân hủy, nó sẽ đi thẳng qua ruột và chẳng thể tiêu hóa được trong ruột non. Điều này làm chậm tốc độ chuyển hóa carbohydrate trong trái cây thành glucose và hấp thụ vào máu.

Tinh bột kháng có lợi cho việc ổn định lượng đường trong máu, là “thức ăn” của các lợi khuẩn đường ruột. Chúng tăng cường enzym tiêu hóa giúp con người tiêu hóa carbs và tiếp thụ vitamin từ thức ăn, bảo vệ con người trước các loại vi sinh vật có hại.

Giáo sư Gordon Carlson, chuyên gia tư vấn giải phẫu bao tử tại Salford Royal NHS Foundation Trust, cho biết ông ăn một quả chuối chưa chín mỗi ngày để tăng cường sức khỏe đường ruột. Những ích lợi của chuối xanh đã được công nhận trong một phân tách lớn, tổng hợp 18 nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của chuối, ban bố trên tập san Nutrients vào năm 2019.

Các nghiên cứu cho thấy chuối xanh có thể chữa các bệnh đường tiêu hóa (như tiêu chảy và táo bón), cùng các bệnh về đường ruột như ung thư.

Chuối xanh, ương cũng tương trợ điều trị hoặc ngăn ngừa tiểu đường tuýp 2. Chuối xanh thường có chỉ số đường huyết (GI) là 30, thấp hơn so với 58 của chuối chín.

Không giống như các loại thực phẩm khác, tinh bột kháng trong chuối tăng lên, thay vì phân hủy khi đun nóng. Nghiên cứu công bố trên tùng san Dinh dưỡng Malaysia năm 2018 cho thấy chuối xanh luộc có hàm lượng tinh bột kháng cao.

Nghiên cứu khác chỉ ra rằng việc ướp lạnh chuối xanh (đã nấu chín) trong tủ lạnh sẽ tăng lượng tinh bột kháng thêm 50%. Quá trình làm lạnh khiến tinh bột hình thành cấu trúc mới, có khả năng chống tiêu chảy tốt.


Chuối nâu, chuối chín vàng hay chuối xanh tốt nhất?


Chuối chín vàng

Theo Viện Dinh dưỡng nhà nước, chuối chín còn có nhiều muối khoáng (canxi, photpho, sắt, đặc biệt là kali) và các vitamin (0,12mg carotene; 0,04mg vitamin B1; 0,05mg vitamin B2; 0,7mg vitamin P6; 6g vitamin C…), cấp thiết cho thân.

Lượng chất gluxit trong chuối chín rất cao, ở dạng glucoza (20%), fructoza (1,5%) và saccharoza (65%). Đây đều là những loại đường tự nhiên quý của quả chín, dễ tiêu hóa, thân tiếp thu nhanh và cung cấp nhiều năng lượng.

Dưới đây là những tác dụng của chuối chín đối với sức khoẻ:

Giúp tim khoẻ mạnh

Chuối tốt cho tim mạch, giúp giảm căng thẳng. Đó là bởi loại trái cây nhiệt đới này rất giàu kali giúp điều hòa hệ tuần hoàn của bạn. Điều này giúp thân bạn duy trì nhịp tim bình thường và có thể giúp giảm huyết áp.

Một nghiên cứu trên động vật năm 2017 cho thấy lượng kali thấp có thể dẫn đến vôi hóa mạch máu và cứng động mạch trong khi chế độ ăn nhiều kali làm giảm tình trạng vôi hóa và cứng khớp. Đối với thân thể người, việc ăn đủ kali làm giảm 27% nguy cơ mắc bệnh tim.

Giúp hỗ trợ hệ tiêu hóa

Báo Sức khoẻ & Đời sống dẫn nguồn trang Healthline cho biết, chất xơ trong chuối can hệ đến việc cải thiện tiêu hóa. Chất xơ không hòa tan được tìm thấy trong chuối chưa chín là một loại prebiotic cung cấp vi khuẩn có lợi cho đường ruột của bạn. Chất pectin có trong chuối cũng giúp ngăn ngừa táo bón.

Chuối cũng rất tốt cho những người bị loét đường tiêu hoá. Đó là bởi loại quả này làm tăng chất nhầy trong đường tiêu hóa của bạn, giúp chữa lành vết loét và giảm kích ứng. Bạn có thể lấy một quả chuối để dùng như một loại thuốc kháng axit thiên nhiên cho dạ dày.

Chứa chất chống oxy hóa mạnh mẽ

Chuối là nguồn cung cấp chất chống oxy hóa tuyệt vì loại quả này chứa flavonoid và amin. Chất chống oxy hóa liên quan đến một số lợi ích sức khỏe, gồm giảm nguy cơ mắc bệnh tim và các bệnh thoái hóa như viêm khớp. Chất chống oxy hóa cũng giúp bảo vệ tế bào của bạn khỏi tác hại mà các gốc tự do gây ra.

Giúp cải thiện lượng đường trong thân thể

Chất xơ trong chuối có thể giúp làm chậm quá trình tiêu hóa và thu nhận carbs để lượng đường trong máu không tăng đột biến. Trong danh sách xếp loại thực phẩm theo mức độ đường và tốc độ làm tăng lượng đường trong máu của con người, chuối đứng ở vị trí xếp hạng từ thấp đến làng nhàng.

Chuối chín nâu

Các đốm nâu xuất hiện trên chuối cho thấy nhiều tinh bột đã được chuyển hóa thành đường. Theo các nhà khoa học, chuối chín ở thời đoạn này tạo ra một chất giúp xoá sổ khối u (chất TNF), có khả năng chống lại các tế bào bất thường, tăng khả năng miễn nhiễm chống ung thư.

Trong nghiên cứu ban bố năm 2009 trên Tạp chí Food Science and Technology Research, các nhà khoa học tại Đại học Teikyo, Nhật Bản phát hiện chuối xuất hiện đốm nâu giúp tăng cường sức mạnh của các tế bào bạch huyết cầu (chống nhiễm trùng) gấp 8 lần so với chuối có vỏ xanh.

Họ cho biết mức độ chống ung thư của trái cây ứng với độ chín. Chuối càng có nhiều mảng đen thì mức tăng cường miễn nhiễm càng lớn.

Tuy nhiên các chuyên gia khuyên rằng, chúng ta chỉ nên ăn chuối chín nâu và hạn chế để chuối nâu chuyển sang chuối chín nẫu. Chuối chín nẫu có thể lên men, làm mất nhiều lợi ích dinh dưỡng. Khi quá chín, chuối có mùi rượu, chứa tới 0,5g cồn trên mỗi quả.

Như vậy dù là chuối xanh, chuối chín vàng hay chuối nâu cũng đều là nguồn cung cấp kali hỗ trợ cơ bắp, folate điều chỉnh tâm cảnh, tryptophan (tiền chất của “hormone hạnh phúc” serotonin) và carb cung cấp năng lượng (trong số những lợi ích đáng kinh ngạc khác), đó là lý do tại sao chuối là một trong những loại carb lành mạnh nhất. Hãy lựa chọn chừng độ chuối chín tay chân vào gu và nhu cầu dinh dưỡng của từng người.

Cách chăm sóc trẻ em khi mắc bệnh về đường hô hấp

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hàng năm, trên thế giới có khoảng 5 triệu trẻ mỏ tử vong vì bệnh đường hô hấp, trong đó, phần nhiều là trẻ dưới 5 tuổi. Ở Việt Nam, bệnh đường hô hấp ảnh hưởng đến khoảng 38% trẻ mỏ. nghĩa là cứ 10 trẻ thì có khoảng 4 bé mắc phải các bệnh về đường hô hấp. Một con số dễ làm bất cứ bậc làm cha làm mẹ nào phải hoảng sợ.

Khi bé yêu không thở được

Một người có thể nhịn ăn, nhịn uống vài ngày nhưng nếu nhịn thở thì… chỉ cần vài phút thôi, sờ soạng đã là quá muộn. trẻ em không là ngoại lệ. thực tại, bệnh hô hấp rất dễ tiến công trẻ vì hệ thống hô hấp ở con trẻ còn rất non yếu. Đặc biệt, nếu trẻ rơi vào các trường hợp như: sinh non – thiếu tháng, bị suy dinh dưỡng ngay từ khi mới chào đời, ở độ tuổi dưới 1 tuổi, sống trong khu vực có thời tiết thay đổi thất thường (từ nóng chuyển nhanh sang lạnh và ngược lại), khu vực nhà đang ở được xếp vào khu vực ô nhiễm, trong nhà có người hút thuốc lá, bé chưa được chích ngừa đầy đủ… thì càng dễ mắc phải hơn.

Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nếu được bú sữa mẹ hoàn toàn thì sữa mẹ sẽ giúp truyền sang cho con một số chất có khả năng chống đỡ lại các tác nhân vi khuẩn, vi trùng. Trong trường hợp trẻ phải bú sữa ngoài, hoặc đã trên 6 tháng tuổi thì cơ chế bảo vệ này đã mất, các tác nhân gây bệnh sẽ có thể thâm nhập vào trẻ rất dễ dàng, gây ra các bệnh khó lường. Khi mắc các bệnh về đường hô hấp, trẻ sẽ xuất hiện những dấu hiệu dễ thấy như chán ăn, quấy khóc, chảy nước mũi, nước mắt, ho khan, ho có đờm, sốt (có thể sốt cao), khó thở, li bì, mê sảng, thậm chí là tím tái người.

Có một điều quan trọng mẹ nên biết thêm, đó là trẻ dễ gặp phải cơn ngừng thở khi ngủ. Cơn ngừng thở khi ngủ là một rối loạn hô hấp rất hiểm vì nếu không phát hiện và điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của trẻ. Cơn ngừng thở khi ngủ được định tức thị hiện tượng rối loạn hô hấp trong khi ngủ do tắc nghẽn ở đường hô hấp trên, làm cản trở luồng khí đi ra và đi vào phổi. Rối loạn này thường xảy ra với trẻ từ 2 – 4 tuổi, thường xuất hiện ở những bé có hiện tượng ngủ ngáy, thừa cân, béo phì, amiđan quá to, có bệnh rối loạn về thần kinh, có thể di truyền (trong gia đình từng có người mắc chứng này). Bạn nên ngờ con bị rối loạn hô hấp nếu thấy con luôn có vẻ khó thở khi ngủ, ngủ không an giấc, thường trở mình, thường nằm sấp, hay thở bằng đường miệng.

Khi mắc chứng ngừng thở khi ngủ, trẻ có thể gặp phải những nguy cơ như sẽ chậm phát triển, hay than đau đầu (dù còn rất bé), hay ngủ gật, ít thích tham dự vào các hoạt động thể chất như chạy nhảy, v.v.. Lâu ngày, trẻ đâm ra ngang bướng, khó bảo, cộc cằn và có những dấu hiệu rối loạn xử sự kèm theo. Nếu thấy con có các diễn đạt thất thường kể trên, nên cho trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa, soát công thức máu, làm điện tâm đồ, điện não đồ trong khi ngủ. Phải nắm giữ cho trẻ không béo phì ngay từ nhỏ, vì đa phần trường hợp trẻ gặp thất thường này sau khi điều trị béo phì thì đều giảm các triệu chứng đáng ngại ban sơ.


(Ảnh minh họa)
chăm nom “hơi thở” cho con

Để giúp bé yêu thở tốt, nguyên tắc cơ bản đầu tiên mà bạn cần biết là phải tuyệt đối giữ giàng vệ sinh không gian sống của trẻ. Nhà cửa cần thông thoáng, sạch sẽ ở mức cao nhất bạn có thể làm. Tránh giữ con trong phòng kín, suốt ngày mở máy lạnh vì không khí không được lưu thông điều hòa, trẻ càng dễ mắc bệnh hơn. Phòng ốc của trẻ phải sạch, thoáng đạt, cửa sổ mở thẳng thớm vào buổi sáng để lấy khí trời tự nhiên.

Nhà có trẻ nhỏ (nhất là trẻ sơ sinh) không nên nuôi chó mèo. Nếu bạn lỡ nuôi, hãy bảo đảm rằng tối thiểu chó mèo không được vào khu vực gần nơi trẻ nằm. Cũng cần để tâm đến cả các tác nhân như phấn hoa, bụi, khói của nhà hàng xóm. Không nên đưa con liền ra đường bằng xe máy, vì một chiếc khăn voan mỏng bạn phủ lên mặt trẻ không thể đủ sức bảo vệ con khỏi lượng khói bụi kinh khủng như bây giờ.

Với trẻ dưới 6 tháng tuổi, nên duy trì việc cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn. Khi con đến tuổi ăn dặm, bạn hãy sớm bổ sung cho con những chất dinh dưỡng đầy đủ, nhất là những chất có khả năng tăng cường sức đề kháng như sữa chua. Mẹ cũng cần học các kỹ năng sơ cứu cho trẻ khi trẻ chẳng may gặp vấn đề về hô hấp. Ví dụ như nếu trẻ đang ăn và bị ho, bị nôn, sặc, mẹ phải lập tức biết cách dùng miệng của mình hút ngay các chất bẩn đó ra đúng cách, lau sạch để trẻ dễ thở. Vì chỉ cần một chút vô ý của mẹ, trẻ thậm chí có thể hít phải các chất vừa nôn, gây sặc, dễ tử vong.

Một điều cần nhớ là không nên lạm dụng kháng sinh mỗi khi trẻ mắc các bệnh về hô hấp. Kháng sinh chỉ được dùng khi có sự hướng dẫn của bác sĩ nhi khoa. Nếu tùy tiện cho trẻ uống kháng sinh, vi khuẩn sẽ lờn thuốc, bệnh dễ nặng thêm và thuốc thì cứ tăng liều nhưng vẫn không khỏi được.

Nhiều bà mẹ thấy con ho, sổ mũi, sợ con nhiễm lạnh nên chọn cách không tắm cho con. Đây là một cách làm sai. Vì không tắm thì vệ sinh của trẻ kém, lại càng dễ nhiễm bệnh nặng hơn. Hãy nhớ rằng với trẻ đang bị viêm đường hô hấp, việc vệ sinh, tắm rửa sạch sẽ là tối quan trọng. Có điều, bạn không nên để trẻ bị nhiễm lạnh thêm. Phải chọn chỗ tắm kín gió, nước vừa đủ ấm, tắm từng phần chứ không cởi hết xống áo trẻ ra tắm một lần. Tắm xong phần nào nên lau khô cho trẻ ngay phần ấy, quấn khăn vào càng tốt. Xong hết thì thay quần áo sạch sẽ.

Trẻ bức phải được đưa khẩn đến bệnh viện nếu có các dấu hiệu mắc bệnh về đường hô hấp ở thể nặng, cần cấp cứu như: thở rít, rút lõm lồng ngực, li bì, co giật, bỏ bú, v.v.. Đối với các trường hợp trẻ thở nhanh và gấp nhưng vẫn tỉnh táo, có thể đưa trẻ đi khám ở các phòng khám, bệnh viện, sau đó điều trị ngoại trú tại nhà và theo dõi chặt chịa, khoảng 2 ngày sau tái khám lại. Trong trường hợp trẻ chỉ ho, chảy mũi, vẫn bú được và không có dấu hiệu thở rít, li bì thì có thể Chăm sóc trẻ tại nhà, cho trẻ bú nhiều, uống nhiều nước, giữ ấm thân thể và theo dõi các diễn biến bệnh.

Làm gì khi trẻ ho và sổ mũi?

Khi trẻ ho, bạn không nên tự mua thuốc giảm ho cho con uống vì phản xạ ho sẽ không thể thực hiện, trẻ không tống được chất đàm trong phế quản ra ngoài sẽ khiến bệnh nặng hơn. Chỉ nên cho trẻ uống các loại thuốc ho được bào chế từ dược liệu đơn giản, hiệp để làm thông thoáng đường thở (luôn hỏi bác sĩ trước khi cho trẻ uống). Cũng có thể cho trẻ ăn tắc chưng đường phèn cách thủy, sẽ giảm ho một cách thiên nhiên.

Khi trẻ sổ mũi mà còn quá bé, không tự hỉ mũi được, mẹ nên làm thông thoáng mũi bằng cách nhỏ dung dịch nước muối có bán ở các tiệm tân dược (nhớ nói rõ độ tuổi của con để có được loại hiệp), dùng công cụ hút mũi để tương trợ cho bé.

Hướng dẫn phụ huynh chăm sóc trẻ khi trẻ bị sốt

Không dưới vài chục lần, bạn phải đối mặt với chuyện bé yêu bị sốt. Bé mọc răng: sốt. Chích ngừa: sốt. Bệnh vặt thường ngày như cảm, ho, sổ mũi: sốt. Từ sốt siêu vi đến sốt xuất huyết, từ những cơn “ấm đầu” nhẹ nhõm đến những cơn sốt đến mức bé co giật. Bạn hiểu gì về những cơn sốt của con và cách phòng tránh chúng?



(Ảnh minh họa)


Hiểu đúng về sốt

Tại một buổi sinh hoạt chuyên đề về “Cách phát hiện và săn sóc trẻ sốt/ sốt xuất huyết tại nhà” nhằm mục đích giúp những bậc phụ huynh biết cách chăm chút khi con em mình bị sốt, nhiều bậc phụ huynh đã không khỏi sửng sốt khi phát hiện ra rằng, mình đã ngộ nhận trong việc săn sóc trẻ bị sốt, đó là dùng những cách thức không đúng mà hậu quả có thể là gây nguy khốn tính mạng của trẻ.

Sốt là dấu hiệu thường gặp nhất khi trẻ bị bệnh nhiễm khuẩn. Các bệnh nhiễm khuẩn phổ biến ở trẻ nhỏ và gây sốt cao là viêm nhiễm đường hô hấp, viêm tai giữa, tiêu chảy, v.v.. Khi trẻ bị nhiễm khuẩn, ngoài việc điều trị bằng thuốc, vấn đề săn sóc và dinh dưỡng đúng cách cũng rất quan yếu, giúp trẻ chóng khỏi bệnh.

Nếu trẻ sốt nhẹ và vừa (thân nhiệt từ 37,5 độ đến dưới 39 độ), có thể chưa cần dùng đến thuốc hạ nhiệt, cho trẻ nằm nơi thoáng mát và nới bớt xống áo, đắp khăn mát lên trán. Một số trường hợp trẻ sốt cao, nên dùng khăn nhúng vào nước mát hoặc nước hơi ấm lau nhẹ khắp người trẻ, đặc biệt là ở nách, bẹn và trán. Cho trẻ uống thuốc hạ sốt, nếu không uống được thì dùng viên đặt hậu môn với hàm lượng thuốc tùy thuộc cân nặng, song song cho uống nhiều nước. Tuyệt đối không được ủ kín trẻ.

Bạn cũng cần biết thêm rằng khi trẻ bị sốt, cứ mỗi lần thân nhiệt tăng 1 độ thì chuyển hóa căn bản tăng hơn 10%, do đó nhu cầu về năng lượng cũng tăng. nên, chế độ ăn trong thời kì trẻ sốt vẫn phải bảo đảm đầy đủ thành phần cung cấp năng lượng. Khi sốt, cơ thể cũng mất rất nhiều nước và chất điện giải qua da, đường thở, mất vitamin qua phân, nước đái, v.v. nên nhu cầu về nước, vitamin và chất khoáng tăng lên rất nhiều. Bạn không nên cứ cho trẻ ăn cháo trắng, sẽ không thể nào đáp ứng được nhu cầu này.

Nhiều bậc phụ huynh thắc mắc, có thể dùng nước lã, nước đá để chườm, giúp sức nóng tỏa ra nhanh không? Xin khẳng định rằng đây là cách suy luận sai. dùng nước đá có thể khiến trẻ càng ớn lạnh và run dữ. Càng run chừng nào, thân thể càng sinh nhiệt và sốt cao chừng ấy, chưa kể đá lạnh có thể khiến trẻ bị sưng phổi. Thêm một tri thức nữa bạn cần luôn luôn ghi nhớ (vì nó gây nguy hiểm cho tính mệnh trẻ), đó là khi trẻ sốt, không nên cạo gió, cắt lể “máu độc” như dân gian thường làm. Vì nếu trẻ sốt thường thì chưa đến nỗi quá nguy, nhưng chẳng may trẻ bị sốt xuất huyết mà bố mẹ không biết, thì sốt xuất huyết khiến trẻ bị rối loạn đông máu. Lúc đó cạo gió, cắt lể có thể gây ác hại nghiêm trọng cho bé như không.

Nên và không nên khi bé sốt

Nếu bé còn bú mẹ, bạn nên cho con bú nhiều lần và thời kì mỗi lần bú lâu hơn thông thường. Nếu bé đã sang tuổi ăn dặm, cần cho bé ăn những món vừa dễ tiêu hóa vừa đảm bảo cung cấp đủ những nhu cầu đặc biệt của thời đoạn này. Không nên thấy trẻ chán ăn, dễ bị nôn ói thì giảm luôn lượng thức ăn hoặc chỉ cho bé ăn cháo loãng với rất ít thịt.

Thấy con sốt, bạn cần cho trẻ uống thật nhiều nước, có thể bổ sung thêm nước trái cây, nước chanh, v.v. vì khi sốt, thân thể mất rất nhiều nước và chất điện giải qua da, đường thở. Không được để trẻ ngủ li bì, chỉ khi nào trẻ thức dậy mới đút cho vài muỗng nước vì như thế sẽ khiến bé mất nước mau chóng.

Nên cho trẻ uống paracetamol theo chỉ định của thầy thuốc. Cứ 4 – 6 giờ một lần, nên cho trẻ uống từ 10 – 15mg paracetamol/ mỗi kg cân nặng. Lưu ý là bạn tuyệt đối không tự tiện mua thuốc aspirin hay các thuốc kháng viêm nonsteroids cho trẻ uống. Các loại thuốc này có thể khiến trẻ bị xuất huyết tiêu hóa.

Nếu trẻ sốt nhẹ và vừa (thân nhiệt từ 37,5 độ đến dưới 39 độ), có thể cho trẻ nằm nơi thoáng mát và nới bớt áo quần, đắp khăn mát lên trán. Tuyệt đối không ủ kín trẻ (dù trẻ than lạnh). Không mặc quần áo dày, đóng kín cửa phòng.

Cho trẻ uống thuốc hạ sốt trong trường hợp sốt cao trên 39 độ theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Nếu trẻ không uống được thì dùng viên đặt lỗ đít với hàm lượng thuốc tùy thuộc cân nặng của trẻ. Vẫn trông nom trẻ theo cách thường nhật trong khi trẻ đã sốt trên 39 độ khiến trẻ bị co giật, dẫn đến những tổn thương ở não, gây chứng động kinh sau này.

Dùng 5 cái khăn, 2 khăn đắp vào nách và 2 khăn đắp vào bẹn, khăn còn lại nhúng nước lau khắp thân trẻ. Sau 5 – 10 phút lấy khăn ra, nhúng lại vào nước mát, vắt ráo và đắp liên tiếp vào bẹn và nách. Nhớ đưa bé đến cơ sở y tế ngay nếu ngoài sốt, bé còn có một trong các dấu hiệu như: bỏ ăn, ngủ li bì, co giật, rút lõm lồng ngực và thở nhanh, mất nước nặng. Bạn cũng tuyệt đối không tự chăm chút ở nhà trong khi trẻ đã sốt quá 2 ngày và kèm thêm các triệu chứng phụ như bỏ bữa, ngủ li bì, co giật, thở nhanh, mất nước, v.v..

Khi trẻ sốt cao và đang làm kinh, mẹ tuyệt đối không được nặn bất cứ một thứ gì, thí dụ như vài giọt chanh, vào trong miệng trẻ. Điều đó có thể khiến trẻ bị sặc và gây tử vong.

Phòng ngừa và điều trị bệnh thiếu máu ở trẻ nhỏ

Chất sắt đối với thân thể

Sắt là một vi khoáng chất quan yếu tham dự quá trình tạo máu và một phần cấu trúc của bộ não. Sắt trong cấu trúc tạo Hemoglobin (Hb) của hồng cầu và làm cho hồng huyết cầu có màu đỏ. Sắt còn có trong Myoglobin ở cơ vân có tác dụng như là nơi dự trữ ô xy, chúng phối hợp với các chất dinh dưỡng để giải phóng năng lượng cho hoạt động cơ bắp. Vì vậy, thiếu sắt sẽ dẫn đến giảm phát triển về trí tuệ và khả năng hoạt động.


Chất sắt thường được dự trữ trong gan, để khi thân thể thiếu thì lấy ra sử dụng. Nếu kho dự trữ này cũng kiệt thì người ta sẽ bị thiếu máu.

Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy đối với các em học sinh chỉ mới thiếu dự trữ sắt trong “kho” mà chưa có tả thiếu máu (nghĩa là chỉ mới thiếu nguyên liệu tạo máu nhưng chưa có thiếu máu) thì khả năng toán học cũng đã thấp hơn các em học trò có dự trữ sắt đầy đủ.

Mà đã đến mức thiếu máu thì sự phát triển thể chất của các em sẽ chậm lại, các em sẽ rất dễ “oải”, lười hoạt động, học kém giao hội, và còn dễ ngủ gật trong lớp.

Ảnh hưởng của sắt đến hoạt động trí tuệ không chỉ vì sắt cung cấp oxy cho não mà còn vì sắt cũng tham gia trực tiếp vào phát triển chức năng não bộ. Nhiều cấu trúc trong não có hàm lượng sắt cao tương đương lượng sắt ở gan. Do đó, sắt cần được cung cấp cho tế bào não trong tuổi sớm của quá trình phát triển não bộ.

Nếu thiếu sắt xảy ra sớm (từ tuổi hình thành và phát triển não) có thể dẫn đến thương tổn tế bào não không bình phục. Lúc sinh, sắt ở não chỉ có khoảng 10%, đến 10 tuổi não chỉ đạt 50% lượng sắt thường ngày, và sắt chỉ đạt tối ưu trong não ở độ tuổi 20-30.

Thiếu hụt sắt lâu dài làm giảm khả năng hoạt động thể lực, đặc biệt là các hoạt động đòi hỏi sức bền (chạy điền kinh, bơi lội, bóng đá, đua xe đạp…). Tuy nhiên, khi bổ sung đủ sắt thì khả năng này sẽ được bình phục.

Thiếu sắt còn làm giảm sức đề kháng của thân đối với nhiễm trùng. Mặc dù khả năng miễn dịch sẽ hồi phục lại thường ngày sau 4-7 ngày cung cấp sắt.

Nhưng vấn đề là phải giải quyết tình trạng và chừng độ nghiêm trọng của nhiễm trùng hiện mắc trước rồi sau đó mới bổ sung chất sắt được, vì nếu đang nhiễm trùng mà bổ sung sắt thì có thể nhiễm trùng sẽ nặng hơn, do có một số vi trùng ái sắt có thể dùng sắt để phát triển. 

Những trình diễn.# nào cho biết bị thiếu máu thiếu sắt?

Thiếu máu làm trẻ chậm hoặc ngưng phát triển về chiều cao và cân nặng. Thiếu máu ở con trẻ sẽ dẫn đến biếng ăn, suy dinh dưỡng, cơ bắp nhão, kém phát triển não bộ, chậm phát triển tâm thần vận động, giảm trí sáng dạ, dễ mắc những bệnh nhiễm trùng như viêm mũi họng, viêm phổi, tiêu chảy….

Đối với trẻ lớn thì thiếu máu gây ra giảm sự tập hợp chú ý nghe bài giảng, hay buồn ngủ làm trẻ không hiểu bài, học bài khó thuộc lại mau quên, hoạt động chạy nhảy vui chơi và thể dục thể thao cũng bị hạn chế.

Thiếu máu hay gây bít tất tay mỏi mệt, chóng mặt, nước da xanh mét, nhợt nhạt, tóc cũng như làn da, móng thuộc hạ đều khô, sần, mất đi độ bóng tự nhiên. 

Cách tốt nhất để biết được mình có thiếu máu hay không là đi xét nghiệm máu (thử Hemoglobin, Hct, ferritin…). Nếu đã xác định thiếu máu, bé sẽ được bác sĩ tham vấn về chế độ ăn và thuốc kéo dài trong 2-3 tháng. 

ngừa và điều  trị thiếu máu như thế nào?

Chất sắt có nhiều trong các loại thịt cá “đỏ” như là thịt bò, thịt heo, cá ngừ… (thịt “trắng” như thịt gia cầm thì ít sắt hơn). Chất sắt còn có nhiều ở gan, huyết, lòng đỏ trứng hoặc rau xanh như rau dền, bồ ngót, rau muống… và các loại đậu hạt. Sắt từ thức ăn có nguồn cội động vật sẽ dễ tiếp nhận hơn nguồn gốc thực vật.

Trong bữa ăn nên có rau xanh hoặc dùng thêm trái cây tươi giàu vitamin C ngay sau bữa ăn chính như cam, chanh, bưởi, táo, sơ-ri, đu đủ, chuối… sẽ giúp tiếp thụ tốt chất sắt từ bữa ăn. trái lại, chất tanin trong trà sẽ hạn chế việc tiếp thụ chất sắt. thành thử, không nên cho trẻ uống nước trà.

Để không bị thiếu máu thì cần ăn đủ dinh dưỡng với đa dạng các loại thực phẩm. thí dụ 100g thịt heo chỉ có 1mg sắt, 100g thịt bò có 3mg sắt, nhưng 100g gan thì có đến 12mg sắt, và 100g huyết luộc có đến 25mg sắt.

Do đó, cần ăn nhiều loại thực phẩm, đổi thay món và chú ý thực phẩm giàu chất sắt. Một chế độ ăn đủ loại chất sẽ bổ sung các thành phần dinh dưỡng lẫn nhau và cơ thể sẽ được cung cấp đủ đạm, chất sắt, vitamin B12, acid folic… để tạo máu.

Bà mẹ mang thai cần ăn đủ chất và uống mỗi ngày một viên sắt (viên chứa 60mg sắt và 400 mcg acid folic) ngay từ khi có thai đến sau sinh một tháng để tăng dự trữ sắt cho trẻ lọt lòng. Sau 6 tháng tuổi cho ăn dặm thì ngoài bột, cháo cần cho thêm thực phẩm giàu đạm, giàu sắt, các loại rau và dầu ăn vào chén thức ăn của trẻ.

Vệ sinh ăn uống (ăn chín, uống sôi, rửa sạch rau trái), vệ sinh cá nhân chủ nghĩa (rửa tay trước khi ăn và sau khi đi tiêu tiểu, không đi chân đất) và vệ sinh môi trường nhà ở sẽ giúp ngừa nhiễm giun sán. Mọi thành viên trong gia đình (trừ trẻ dưới 2 tuổi) cần xổ giun sán định kỳ mỗi năm 2 lần (mỗi 6 tháng) để tránh việc “nuôi giun sán ” trong bụng gây thiếu máu thiếu sắt.
duyên do thường do chế độ ăn không cung cấp đủ cho nhu cầu của thân. Tình trạng nhiễm giun sán cũng góp phần làm gia tăng tỷ lệ thiếu máu.

Cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh hiệu quả và an toàn

Mũi là bộ lọc không khí quan yếu cần được giữ sạch và vệ sinh luôn. Mũi của bé sẽ dễ bị tắc nghẽn hoặc có nhiều chất nhầy, như cảm lạnh, dị ứng hoặc hít không khí khô. Điều này khiến các bé khó thở và ảnh hưởng đến việc bú sữa và cũng như chất lượng giấc ngủ.

Vì thế, vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng rất cần thiết. Vệ sinh mũi đúng cách giúp bé thoải mái hơn và dự phòng các biến chứng như viêm tai giữa, viêm xoang.

Các cách vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh

Vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh có thể được thực hành bằng cách xịt hoặc rửa mũi bằng dung dịch muối sinh lý. Ngoài ra, bạn có thể xông hơi để làm thông mũi, hút sạch dịch nhầy trong mũi cho bé.



Rửa mũi bằng nước muối sinh lý

Đây là cách đơn giản nhất để vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh. Nếu tình trạng trẻ sơ sinh sổ mũi, nghẹt mũi không nặng thì bạn chỉ cần thực hiện như sau:


  • Đặt bé nằm ngửa, hơi nghiêng đầu trẻ sang một bên.

  • Nhỏ 1-3 giọt nước muối sinh lý vào một bên mũi. Đợi khoảng 10-15 giây để dung dịch làm loãng chất nhầy trong mũi. Sau đó, dùng khăn giấy hoặc bông lau nhẹ nhõm mũi của trẻ. Lặp lại rưa rứa cho bên còn lại.

Vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh bằng dung dịch chuyên dụng

Bạn cũng có thể tự pha nước muối với nồng độ cao hơn nước muối sinh lý hoặc dùng các dung dịch rửa mũi được bán trên thị trường. Có rất nhiều chọn lựa và bạn có thể dễ dàng mua gói pha dung dịch rửa mũi tại hiệu thuốc. Bạn chú ý cần pha đúng liều lượng hướng dẫn. Trường hợp bạn muốn tự pha nước muối thì công thức như sau:


  • Hòa tan ¼ muỗng cà phê muối (khoảng 2g) với 150ml nước sôi để nguội. Dung dịch thu được sẽ có nồng độ ~1,3% (so với 0,9% của nước muối sinh lý).

  • Để thật nguội và chỉ dùng trong vòng 3 ngày, mỗi ngày không quá 4 lần.

Với dung dịch vệ sinh thì bạn cũng đặt trẻ nằm nghiêng đầu rồi lần lượt nhỏ dung dịch vào từng bên mũi. Bạn cũng đợi cho dịch nhầy trong mũi loãng và chảy ra thì lau sạch cho bé.

Vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng bằng bóng hút mũi

Cách này giúp hút chất nhầy ra khỏi mũi của bé. Bóng hút mũi không thâm nhập sâu và an toàn cho cả trẻ sơ sinh. Cách làm như sau:


  • Bước 1: Bóp bóng hút mũi để xả không khí ra ngoài.

  • Bước 2: Đặt đầu hút vào mũi bé, lưu ý không đẩy mạnh hoặc quá sâu tránh gây trầy xước.
  • Bước 3: Thả tay dần dần để bóng hút chất nhầy ra khỏi mũi của bé.

  • Bước 4: Xả chất nhầy, rửa sạch bong hút mũi và lặp lại cho bên mũi còn lại.

Trường hợp chất nhầy trong mũi quá đặc, có thể nhỏ dung dịch nước muối sinh lý vào trước khi dùng bóp bóng hút mũi. Chỉ nên dùng bóng hút mũi khi cấp thiết và không quá 3-4 lần một ngày để tránh làm thương tổn niêm mạc mũi của trẻ.



Vệ sinh mũi cho bé bằng máy hút mũi

Máy hút mũi là dụng cụ được nhiều bác mẹ chọn lọc vì tiện lợi, dễ dùng. Nguyên lý hoạt động của máy cũng hao hao như bóng hút mũi. Tùy vào từng loại máy mà cách sử dụng có thể khác nhau. Nhưng nguyên tắc chung vẫn là làm loãng dịch nhầy nếu cần, sau đó cho đầu hút vào mũi bé và hút ra.

Khi dùng máy vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng, mẹ không nên để bé nằm mà hãy để trẻ ngồi. Đưa đầu hút vào mũi ở góc nghiêng 45 độ. chú ý cần thao tác nhẹ nhàng và chỉ dùng lực hút vừa phải. Bạn nên hút khoảng 5 giây/lần, mỗi bên mũi hút 2-4 lần cho đến khi sạch và sau đó đổi bên.

Xông hơi để vệ sinh mũi

Xông hơi là phương pháp vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng được nhiều người tuyển lựa vì không tác động trực tiếp lên mũi của bé. Cách vệ sinh mũi này dựa vào hơi nước nóng để giúp thông mũi, họng cho trẻ nhỏ. Cách thực hành như sau:


  • Bước 1: Mở vòi nước nóng hoặc rót nước nóng vào chậu trong phòng tắm. Đợi đến khi hơi nước ngập trong phòng.

  • Bước 2: Bế bé ngồi trong phòng tắm khoảng 10 phút để bé hít khí ấm, ẩm này.

Cách này giúp cải thiện tình trạng trẻ sơ sinh thở khò khè rất hiệu quả. Ngoài ra, bạn cũng có thể dùng máy xông hơi cho trẻ sơ sinh. Với phương pháp vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh này, cần cẩn thận tránh làm bỏng trẻ.

Cách giữ vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng

Bên cạnh dùng các loại dung dịch hay xông hơi, mẹ cũng có thể để ý các nguyên tố sau để tránh các bệnh hô hấp cho trẻ:


  • Không khí trong phòng ngủ của bé phải luôn thông thoáng, đủ ẩm. Có thể dùng máy phun sương làm ẩm không khí hoặc đặt nước nóng để khí bốc hơi trong phòng. Lưu ý không để bé tiếp xúc với nước nóng.

  • Dùng khăn mỏng để lót đầu của trẻ khi ngủ. Lưu ý chỉ nên lót một lớp khăn mỏng khoảng 2cm và khăn phải được lèn chặt để không làm bé bị vướng.
  • Đảm bảo bé bú đủ, không bị thiếu nước.

Các lưu ý khi vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh


  • Tuyệt đối không dùng que hoặc vật cứng chọc vào mũi bé để lấy chất nhầy.

  • Không nên dùng dung dịch muối có nồng độ quá cao hoặc dùng quá trực tính vì muối làm khô niêm mạc và có thể gây kích ứng.
  • Tuyệt đối tránh vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh khi bé đang quấy khóc.

  • Nếu bé khỏe mạnh, thở bình thường thì không nên rửa mũi cho con. Việc vệ sinh trực tính như vậy thực tiễn không giúp ích mà còn tăng nguy cơ tổn thương bé.
  • Cần rửa tay thật sạch trước khi thực hành vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng. Rửa và sát trùng các phương tiện thật sạch.



Trước khi vệ sinh mũi cho trẻ sơ sinh, mẹ nên rửa tay thật sạch


Nhìn chung, vệ sinh mũi cho trẻ lọt lòng là để giúp trẻ thoải mái hơn và ngừa một số biến chứng. Có nhiều cách vệ sinh mũi cho bé an toàn và hiệu quả tại nhà. Nếu tình trạng nghẹt mũi, khó thở không cải thiện thì tốt nhất bạn nên đưa bé đi khám.

Những thức uống tốt cho sức khỏe nhưng không nên uống nhiều

Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, theo dõi lượng chất dinh dưỡng cho thân thể tốt cho sức khỏe. Thay vì dinh dưỡng, bạn có thể chọn lọc một số loại nước tốt cho sức khỏe. Nhưng tuyệt đối không lạm dụng các loại nước uống này vì có thể gây hại cho sức khỏe.

Thường đối với các loại nước uống tốt cho sức khỏe nhưng uống nhiều bản chất lại không đem lại nhiều tác dụng như trông chờ. Thậm chí còn có thể gây nhiều tác hại tới sức khỏe không mong muốn.

1. Uống quá 3 ly sữa mỗi ngày

Bản chất, sữa là một loại đồ uống có nhiều tác dụng bổ sung các chất dinh dưỡng, đặc biệt sữa còn là loại nước uống tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, thu nhận một đôi ly sữa mỗi ngày còn gây phản tác dụng.

bản tính, với 3 ly sữa mỗi ngày khi nạp vào thân cũng là một trong những căn nguyên làm tăng nguy cơ tử vong ở nam giới lên tới 10%. Trong khi đó uống quá 3 ly sữa mỗi ngày còn làm tăng tới 44% nguy cơ mắc bệnh ung thư ở đàn bà.

Sữa có tác dụng giúp xương chắc khỏe hơn nhưng nếu uống quá nhiều sữa mỗi ngày còn gây ra tác hại cho xương. Ba ly sữa mỗi ngày thậm chí còn có thể làm giảm tuổi thọ. Do đó, dù đây là loại đồ uống tốt cho sức khỏe nhưng không nên lạm dụng.

Uống sữa quá nhiều có thể gây hại cho sức khỏe. Nhưng nếu sử dụng sản phẩm đúng cách thì việc Uống sữa giúp ‘miễn nhiễm’ với ung thư vòm họng?

Sữa là loại nước tốt cho sức khỏe, tuy nhiên uống quá nhiều có thể gây hại – Ảnh Internet

2. Uống quá nhiều nước ép trái cây mỗi ngày

Hầu hết mọi người đều có quan niệm cho rằng nước trái cây là loại nước uống tốt cho sức khỏe, nhưng nếu uống quá nhiều đây cũng là loại nước uống gây hại.

Cho rằng nước trái cây là một biện pháp giúp cung cấp nước lành mạnh cho thân là sai trái. Dù nước trái cây là loại nước tốt cho sức khỏe vì chứa hàm lượng dinh dưỡng cao. Tuy nhiên, nước ép trái cây cũng chứa rất nhiều đường cho dù là đường thiên nhiên.

Vì vậy, nếu uống hơn 200ml nước trái cây mỗi ngày cũng có thể làm tăng đáng kể nguy cơ khiến bạn mắc bệnh mạch vành hoặc bị béo phì.

Nhiều người nghĩ rằng nước trái cây cung cấp một giải pháp thay thế lành mạnh cho nước ngọt.

3. Sinh tố protein là loại nước tốt cho sức khỏe

Sinh tố protein là loại nước đem lại nhiều lợi. cho sức khỏe đặc biệt những người luyện tập và muốn tăng cơ. Loại sinh tố này là chọn lựa dễ dàng, tiện lợi.

Nhưng trong một nghiên cứu được đăng trên The Independent, sinh tố protein là loại nước uống có thể gây tác dụng ngược lại nếu sử dụng quá nhiều hoặc lạm dụng loại nước uống này. Việc tăng protein lên mức cao siêu trong một ngày cũng sẽ làm giảm chất lượng cuộc sống những năm sau đó thậm chí còn có thể khiến người dùng tử vong sớm.

Việc tăng protein lên mức cao siêu trong một ngày cũng sẽ làm giảm chất lượng cuộc sống những năm sau đó thậm chí còn có thể khiến người sử dụng tử vong sớm – Ảnh Internet

Nguy cơ gây tử vong sớm có thể bắt nguồn từ việc bổ sung BCCAA, trong khi đó thức uống được làm bằng loại bột này có thể khiến bạn gặp hiểm không đáng có.

Không chỉ vậy, Trường Y Harvard của Mỹ cũng cho biết thêm, không ai nên nhận hơn 10% lượng calorie từ nguồn protein và đặc biệt không lạm dụng sinh tố protein sau khi tập luyện.

4. Cà phê tốt cho sức khỏe nhưng uống quá nhiều lại gây hại

Cà phê là loại nước uống đem lại nhiều ích cho sức khỏe, đây là loại nước uống tốt cho sức khỏe, giúp ý thức tỉnh ngủ và làm việc hiệu quả hơn. 


Tuy nhiên, chính điều này khiến nhiều người lạm dụng uống cà phê. Trong một số kết quả nghiên cứu cho biết rằng việc uống cà phê hàng ngày còn đem lại ích cho sức khỏe nhưng nếu uống lượng cà phê quá lớn trong ngày có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng tới thân thể con người.

Kết luận đưa ra, đối với những người uống hơn 28 tách cà phê mỗi tuần tương đương với 4 cốc cà phê mỗi ngày làm tăng nguy cơ tử vong và đặc biệt nguy cơ tử vong sớm cao hơn tới 21%. Trong đó, nam giới là đối tượng có nguy cơ cao hơn 50% so với nữ giới.

Điểm danh 9 loại trái cây mùa thu tốt cho sức khỏe tim mạch

Nếu bạn đang thắc mắc mùa thu ăn gì tốt cho tim mạch hay ăn trái cây gì tốt cho tim và áp huyết thì dưới đây là 9 loại trái cây mà bạn có thể tham khảo.


Nhóm trái cây mùa thu tốt cho sức khỏe tim mạch

Khi thời tiết giao mùa và thay đổi đột ngột, thân bạn cũng phải có những đổi thay để thích ứng với môi trường, trong đó có hệ thống tim mạch.


Với người đang mắc các bệnh tim mạch thì sự thích nghi (đổi thay) của cơ thể gặp khó khăn hơn khi thời tiết đổi thay thất thường, chẳng hạn như tăng huyết áp, tim đập nhanh, co thắt tại huyết quản. Điều này cũng có thể xảy ra ở người khỏe mạnh. Chính cho nên ngoài việc chú ý tới các dấu hiệu thất thường như tim đập nhanh, khó thở, chóng mặt,.. thì việc có chế độ dinh dưỡng thích hợp vào mùa thu để nâng cao và cải thiện sức khỏe tim mạch đóng vai trò đặc biệt quan trọng.

1. Táo mèo

Táo mèo có chính vụ thường vào tháng 9 – tháng 10. Ở nước ta, táo mèo mọc tự nhiên ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái. Táo mèo giàu các chất dinh dưỡng như axit tactric, vitamin C, hydrat cacbon và protit, tatin, cholin, axetylcholin, phytosterin,.. có nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe.


Trong đó táo mèo được biết có tác dụng tốt với sức khỏe tim mạch bao gồm: công dụng hạ huyết áp phê duyệt cơ chế làm giãn mạch ngoại vi, hạ mỡ máu, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu, làm giãn động mạch vành, cải thiện sức co bóp cơ tim và an thần.

Bài thuốc từ táo mèo tốt cho áp huyết và tim mạch: Chuẩn bị 30g sơn tra (táo mèo), 10 củ mã thầy đã bóc vỏ, 30g hải đới cắt ngắn và rửa sạch, cắt lát 2 quả chanh. Đem thảy các vật liệu đã chuẩn bị nấu kĩ rồi chắt lấy nước uống vài lần trong ngày.

Ở nước ta, táo mèo mọc thiên nhiên ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái (Ảnh: Internet)

2. Cam

Cam có nhiều loại và nhìn chung thì mùa các giống cam kéo dài từ tháng 9 tới tháng 4 năm sau. Cam được biết là loại quả rất giàu vitamin C có tác dụng chống oxy hóa giúp giảm nguy cơ stress oxy gây tổn thương tế bào và là nguyên cớ gây ra các bệnh mạn tính như bệnh tim mạch và ung thư.

Cụ thể hơn, trong cam có hàm lượng pectin cao giúp loại bỏ cholesterol xấu trong máu một cách thiên nhiên ra khỏi thân thể. Ngoài ra lượng kali cao trong cam cũng có tác dụng giúp loại bỏ natri thừa để áp huyết ổn định một cách thiên nhiên – góp phần bảo vệ sức khỏe tim mạch hiệu quả cũng như trung hòa các protein có thể gây sẹo cho mô tim và dẫn tới suy tim.

Quả cam giàu vitamin C và các chất dinh dưỡng khác (Ảnh: Internet)

bởi thế khi bạn đang băn khoăn ăn gì tốt cho tim mạch thì cam nên là một chọn lọc để coi xét nhờ độ lành tính cũng như giá thành rẻ.

3. Bưởi

Cũng thuộc họ quả có múi, mùa bưởi bắt đầu từ tháng 8 âm lịch kéo dài tới Tết Nguyên Đán với nhiều loại bưởi khác nhau như bưởi diễn, bưởi da xanh,…

Theo Healthline, thường xuyên ăn bưởi được cho là có thể cải thiện sức khỏe tim mạch nhờ giảm các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim, chẳng hạn như áp huyết cao và cholesterol. Theo nghiên cứu đó, một người ăn bưởi 3 lần mỗi ngày trong vòng 6 tuần đã cho kết quả áp huyết giảm đáng kể trong suốt quá trình nghiên cứu cũng như sự cải thiện về mức cholesterol toàn phần và cholesterol xấu.

duyên do được giảng giải là nhờ hàm lượng kali cao trong bưởi – loại khoáng chất chịu trách nhiệm và có ảnh hưởng tới nhiều góc cạnh của sức khỏe tim mạch, trong đó một nửa quả bưởi cung cấp khoảng 5% nhu cầu kali hàng ngày của người trưởng thành. Bổ sung kali đầy đủ giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp – từ đó giảm nguy cơ đột quỵ tim.

Bưởi có thể ăn trực tiếp hoặc chế biến thành nhiều món ăn khác nhau (Ảnh: Internet)

Ngoài ra, chất xơ cao trong bưởi cũng giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, tương trợ giảm áp huyết và cholesterol. Cùng với đó là vitamin C cũng như Flavanone trong bưởi là hai hợp chất chống oxy hóa và chống viêm cũng đem lại hiệu quả hao hao với tim mạch và hệ miễn dịch nói chung.

4. Nam việt quất

Nam việt quất được thu hoạch từ tháng 9 tới giữa tháng 11 hàng năm cũng đem lại nhiều giá trị dinh dưỡng, trong đó có củng cố và tăng cường sức khỏe tim mạch.

Theo Sicence Daily, ăn nam việt quất giúp tăng polyphenol và các chất chuyển hóa trong máu, có thể giúp ngăn ngừa cục máu đông, giảm lượng đường trong máu và giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

5. Quả lê

Tùy vào từng giống lê và mùa thu hoạch quả lê kéo dài từ tháng 8 tới tháng 10. Theo Health, một đánh giá năm 2019 liên tưởng tới việc ăn lê hàng ngày đối với sự cải thiện về sức khỏe tim mạch cho thấy, ăn 2 quả lê mỗi ngày cải thiện được áp huyết và giảm chu vi vòng eo nhờ khả năng kiểm soát chuyển hóa của quả lê.

Quả lê có vị ngọt thanh, tính mát tốt cho sức khỏe (Ảnh: Internet)

Bên cạnh đó quả lê đặc biệt giàu chất xơ hòa tan cùng chất chống oxy hóa gọi là procyanidin giúp ngăn thân thể kết nạp một số cholesterol và chất béo trong chế độ ăn, giảm độ cứng của mô tim. Quercetin trong lê cũng giúp giảm viêm và giảm các nhân tố nguy cơ khác.

6. Ổi

Quả ổi thường đạt độ chín ngon vào cuối thu. Ổi có nhiều kali và lượng chất xơ hòa tan cao và có lợi cho việc duy trì ổn định huyết áp, từ đó giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch hiệu quả. Theo Healthline, một nghiên cứu kéo dài 12 tuần ở 120 người cho thấy ăn ổi chín trước bữa ăn giúp huyết áp giảm 8 – 9 điểm, giảm lượng cholesterol toàn phần 9,9% và tăng nồng độ cholesterol tốt lên 8%.

7. Chanh dây (chanh leo)

Mùa thu hoạch chanh leo thường bắt đầu từ tháng 6 tới tháng 12 hàng năm. Quả chanh leo chứa nhiều kali có lợi cho tim. Nhiểu người thắc mắc hạt chanh leo có ăn được không thì câu trả lời là có. Quả chanh leo khi ăn cả hạt giúp cung cấp thêm chất xơ cho thân thể, từ đó giúp loại bỏ cholesterol dư trong huyết quản cũng như giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.

Mùa thu hoạch chanh leo thường bắt đầu từ tháng 6 tới tháng 12 hàng năm (Ảnh: Internet)

ngoại giả, ăn chanh leo cũng giúp cải thiện huyết áp – một yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh tim.

8. Quả nho

Theo Medical News Today, nho với các polyphenol trong đó chả hạn như resveratrol được cho là có tác dụng chống oxy hóa, hạ lipid và chống viêm có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch nhờ ngăn ngừa sự tích tụ tiểu cầu và giảm huyết áp cũng như nhịp tim không đều.

Nho giàu chất xơ và kali – cả hai thành phần này đều nổi tiếng trong việc hỗ trợ sức khỏe tim mạch. Bổ sung đủ kali còn liên hệ tới giảm nguy cơ đột quỵ cũng như giảm những tác động thụ động của việc có quá nhiều muối trong chế độ ăn uống.

do vậy mà nho là loại quả hạp khi được hỏi ăn gì khi bị huyết áp cao.

9. Chuối

Dân gian có quan niệm rằng, “tháng giêng trồng tre, tháng sáu trồng chuối” – nên chuối đúng vụ sẽ thu hoạch từ tháng 9 tới tháng 11 dương lịch. Chuối giàu chất xơ, kali, folate và các chất chống oxy hóa như vitamin C. thảy những chất dinh dưỡng này đều có tác dụng tương trợ sức khỏe tim mạch bao gồm kiểm soát áp huyết, kiểm soát cân nặng và giảm găng tay lên tim.

Chuối rất giàu kali tốt cho người cao huyết áp (Ảnh: Internet)

Ngoài những loại trái cây mùa thu tốt cho sức khỏe tim mạch kể trên thì các loại rau củ mùa thu khác cũng góp phần cải thiện và dự phòng bệnh tim mạch có thể kể đến như củ cải đường, bông cải xanh, cải bắp, cần tây, cà tím, rau diếp xoăn, bí ngô, bí xanh, khoai lang, bí ngòi,… cũng nên được bổ sung vào chế độ ăn hàng ngày. Đừng quên phối hợp với các bài tập tốt cho tim mạch để cải thiện chất lượng cuộc sống.

Những người bị bệnh loãng xương nên tránh ăn thực phẩm nào?

Bị loãng xương nên tránh ăn gì là băn khoăn của nhiều người, sau đây là các loại thực phẩm bạn cần điều chỉnh trong menu hàng ngày để tốt cho sức khỏe.

Bệnh viện Đa khoa Hà Thành định nghĩa bệnh loãng xương là hiện tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ chất trong xương ngày càng thưa dần. Điều này khiến xương giòn hơn, dễ tổn thương, dễ bị gãy dù chỉ bị chấn thương nhẹ.

Loãng xương là nguyên do chính gây ra gãy xương ở nữ giới sau mãn kinh và người già. Gãy xương do loãng xương có thể gặp ở bất cứ xương nào, tuy nhiên hay gặp ở xương cột sống, xương đùi, xương cổ tay.

Bị loãng xương nên tránh ăn gì là băn khoăn của nhiều người. (Ảnh: Shutterstock)

Sau đây là một số loại thực phẩm cần tránh đối với những người bị loãng xương, bạn hãy ghi nhớ để bảo vệ sức khỏe.

Thực phẩm chứa nhiều acid béo Omega-6

Bài viết trên website Bệnh viện Hồng Ngọc nhận định, thực phẩm chứa acid béo Omega-6 rất tốt với sức khỏe tim mạch và trí óc, nhưng nếu dùng quá nhiều có thể sẽ ảnh hưởng đến xương khớp.

Acid béo Omega-6 có thể làm gia tăng chất gây viêm của thân. Bạn nên hạn chế dùng thực phẩm chứa nhiều acid béo omega-6, chỉ nên dùng 2 – 3 bữa trong một tuần.

Thực phẩm chứa nhiều muối và đường

Ăn quá nhiều muối có thể làm tăng lượng canxi mà thân thể bạn bài tiết khi đi tiểu. Tiêu thụ quá nhiều đường bổ sung cũng có thể làm tăng nguy cơ loãng xương bằng cách giảm tiếp nhận canxi trong ruột, tăng bài tiết canxi và magiê qua nước giải, đồng thời làm suy yếu quá trình tạo xương.

Nghiên cứu tìm thấy mối can dự giữa việc tiêu thụ đồ uống có đường và sức khỏe của xương ngày càng xấu đi. hồ hết các nghiên cứu trên người đều kết luận rằng chế độ ăn nhiều đường ảnh hưởng thụ động đến sức khỏe của xương, có thể làm tăng nguy cơ gãy xương.

Bị loãng xương nên tránh thức ăn nhanh

Thức ăn nhanh là tên gọi chung của các loại đồ ăn được chế biến tại chỗ, phục vụ cho người ăn mau chóng. thường ngày, các món ăn này được chế biến, nấu từ trước và phục vụ khách hàng theo hình thức gói mang đi.

Thức ăn nhanh thường được chiên rán nhiều dầu mỡ, thậm chí sử dụng dầu mỡ đã được chiên đi chiên lại nhiều lần. Điều này rất gây hại với sức khỏe, làm tăng khả năng lão hóa của xương và tình trạng viêm diễn ra nặng hơn.

Rượu bia 

Rượu bia là một trong các căn nguyên chính làm giảm mật độ xương gây loãng xương, tăng tỷ lệ gãy xương, hạn chế sự hình thành xương mới và làm giảm tỷ lệ bình phục sau khi gãy xương.

Bệnh viện Tâm Anh lưu ý, người bị loãng xương nên có chế độ ăn uống lành mạnh để kiểm soát, ngăn ngừa bệnh tiến triển, hỗ trợ điều trị bệnh tốt nhất. Nguyên tắc dinh dưỡng cho người bệnh loãng xương cần phải đảm bảo đủ lượng vitamin, khoáng chất, canxi. Bạn cần ưu tiên chọn các nguyên liệu thực phẩm tươi sạch.

Quả su su có những lợi ích gì cho sức khỏe?

Một quả su su với trọng lượng khoảng 200 gam cung cấp các dinh dưỡng sau: 39 kcal; 9 gam carbohydrate; 2 gam protein; Không chứa chất béo; 4 gam chất xơ, tương đương 14% nhu cầu khuyến nghị hàng ngày (Reference Daily Intake – RDI); Vitamin C, đáp ứng 26% RDI; Vitamin K, đáp ứng 10% RDI; Vitamin B6, đáp ứng 8 % RDI;  Ma-giê, đáp ứng 6% RDI; Đồng, đáp ứng 12% RDI; Kali, đáp ứng 7% RDI; Kẽm, đáp ứng 10% RDI; Man-gan, đáp ứng 19% RDI.

Đáng để ý là su su đặc biệt giàu folat, giúp kích thích phân chia tế bào. Su su ít năng lượng, không béo, ít natri và carbohydrate thấp. bởi thế su su là thực phẩm lành mạnh, hạp với nhiều chế độ ăn kiêng.

6 lợi. bất ngờ của quả su su. (Ảnh minh hoạ)

Dưới đây là một số ích lợi bất thần của su su bạn nên biết:

Tăng cường sức khỏe tim mạch

Ăn su su có thể cải thiện một số nguyên tố nguy cơ gây bệnh tim, chẳng hạn như tăng áp huyết, tăng cholesterol và lưu lượng máu thấp.

Nghiên cứu trên động vật và ống nghiệm chỉ ra rằng các hợp chất trong su su có thể giúp giãn mạch, do đó cải thiện lưu lượng máu và giảm huyết áp.

Myricetin, chất chống oxy hóa nổi bật trong su su, cũng được chứng minh là làm giảm cholesterol trong một số nghiên cứu trên động vật.

Hơn nữa, su su là nguồn chất xơ tốt, cung cấp khoảng 14% RDI (nhu cầu khuyến nghị hàng ngày). Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như su su có liên hệ với việc giảm nguy cơ mắc bệnh tim.

Thúc đẩy quá trình kiểm soát đường máu

Su su có hàm lượng carbs thấp và nhiều chất xơ hòa tan, có thể giúp điều chỉnh lượng đường trong máu.

Chất xơ hòa tan làm chậm quá trình tiêu hóa và tiếp nhận carbs của bạn, làm giảm đáp ứng với đường sau khi ăn. Su su cũng hỗ trợ quá trình kiểm soát đường máu phê duyệt insulin. Kháng insulin là tình trạng xảy ra khi các tế bào ít mẫn cảm với insulin – loại hormone điều chỉnh lượng đường máu, điều này dẫn đến tăng đường máu dần dần và chung cuộc có thể dẫn đến bệnh tiểu đường.

Nghiên cứu cho thấy, các loại hợp chất thực vật tự nhiên độc đáo trong su su có thể đóng vai trò làm tăng tác dụng của insulin bằng cách ức chế tạo dụng của những enzyme ngăn cản việc kiểm soát đường máu và bệnh tiểu đường type 2.

Ăn su su giúp tương trợ thai kỳ khoẻ mạnh. (Ảnh minh hoạ)

tương trợ thai kỳ khỏe mạnh

Folate, hoặc vitamin B9, là vi chất mà mọi người đều cần – nhưng nó đặc biệt quan yếu đối với những người đang mang thai hoặc dự kiến có thai.

Trong thời kỳ đầu của quá trình mang thai, folate rất cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh của não và tủy sống thai nhi. Lượng folate đầy đủ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa sinh non.

Su su là nguồn folate tuyệt trần, cung cấp hơn 40% RDI (nhu cầu khuyến nghị hàng ngày) trong một quả.

Do đó, kết hợp su su và các thực phẩm giàu folate khác trong một chế độ ăn cân đối là cách rất tốt để tương trợ thai kỳ khỏe mạnh.

Có thể làm chậm các dấu hiệu lão hóa

Các trọng điểm gây lão hóa chính là các phân tử được gọi là gốc tự do gây tổn hại cho các tế bào, rút cục dẫn đến giảm chức năng thân thể theo thời gian.

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng thực phẩm chứa nhiều chất chống oxy hóa có thể làm chậm quá trình lão hóa bằng cách bảo vệ các tế bào khỏi tổn thương bởi gốc tự do.

Su su có nhiều chất chống oxy hóa, một trong số đó là vitamin C.

Ngoài khả năng chống oxy hóa, vitamin C là chất cần thiết để sinh sản collagen, một trong những protein chính được tìm thấy trong da của bạn. Collagen thường được ghi nhận mang lại cho làn da vẻ ngoài săn chắc, trẻ trung.

Do đó, việc bổ sung đầy đủ các loại thực phẩm giàu vitamin C như su su có thể giúp giảm các dấu hiệu lão hóa rõ rệt.

Hơn nữa, một nghiên cứu gần đây đã cho thấy tác dụng bảo vệ mạnh mẽ của chiết xuất su su đối với các tế bào da người chống lại tác hại từ bức xạ tia UV.

Ăn su su giúp hỗ trợ tiêu hoá, và chức năng gan. (Ảnh minh hoạ)

tương trợ chức năng gan

Gan nhiễm mỡ là tình trạng mỡ thừa được trữ vào mô gan. Quá nhiều chất béo trong gan của bạn có thể ảnh hưởng đến khả năng hoạt động thông thường của gan.

Cả hai nghiên cứu trên ống thử và động vật đều cho thấy, chiết xuất su su có thể chống lại sự tích tụ chất béo trong gan, do đó có khả năng ngăn ngừa hoặc điều trị bệnh gan nhiễm mỡ.

Trong một nghiên cứu, những con chuột được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo và được điều trị bằng chiết xuất su su có hàm lượng cholesterol và axit béo trong gan thấp hơn đáng kể so với nhóm chuột không điều trị. Điều này là do những đổi thay rõ ràng liên quan đến chức năng của các enzyme can dự đến chuyển hóa chất béo.

hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa

Đường tiêu hóa chịu bổn phận giải độc, miễn dịch và hấp thụ dưỡng chất. Ăn trái cây và rau quả như su su có thể hỗ trợ tăng cường chức năng tiêu hóa vì có nhiều flavonoid. Flavonoid tương trợ các enzyme tiêu hóa, bên cạnh đó cũng giúp loại bỏ và bài tiết chất thải trong đường tiêu hóa. Mặt khác, các chất xơ trong su su là nguồn chất giúp các lợi khuẩn đường ruột phát triển khỏe mạnh.

Từ đó, hỗ trợ duy trì nhu động ruột bình thường và đóng vai trò trong việc ngăn ngừa các bệnh mãn tính như ung thư ruột kết, thậm chí là tiểu đường type 2 và bệnh về tim mạch.

Với những thông tin trên chắc hẳn bạn đã biết “6 lợi. bất ngờ của quả su su” đối với sức khoẻ rồi phải không?

Hạt dẻ có tốt cho sức khỏe không? Lợi ích của hạt dẻ với cơ thể

Hạt dẻ là loại hạt của cây hạt dẻ – loài thực vật thân gỗ, nguồn gốc từ châu Âu và bán đảo Châu Á (nay là lãnh thổ của Thổ Nhĩ Kỳ). Trong khoa học, hạt dẻ tên gọi là Castanea Mollissima.

Hạt dẻ được bao bọc bởi lớp vỏ đầy gai. Mỗi năm, khoảng từ tháng 8 đến tháng 10, quả chứ hạt dẻ sẽ vào mùa chín, chuyển dần sang màu nâu đen và tự rụng xuống đất. Mỗi quả dẻ có 1-2 hạt, quả to có thể chứa tới 4 hạt dẻ bên trong. 

Ở Việt Nam, hạt dẻ rất được ưa chuộng và phổ biến với một số loại sau: 

Hạt dẻ Sapa: Loại hạt này có dạng hình không thống nhất nhưng các cạnh góc đồng đều, lớp vỏ hạt bóng, có màu sẫm, kích tấc hạt khá to. Khi tách lớp hạt, bạn sẽ thấy bên trong có lớp vỏ mỏng lụa màu vàng chanh phủ lên bít tất hạt dẻ. 

Hạt dẻ Thái Lan: Đây là loại hạt dẻ phổ biến trên thị trường, đa phần hạt dẻ chúng ta mua bên ngoài quán xá là hạt dẻ Thái Lan. Hạt có lớp vỏ cứng màu nâu, bên trong thường chỉ một hạt, dạng hình to và tương hợp mọi giác độ. 

Hạt dẻ Nhật: Hạt có hình cầu hơi méo và không đều, lớp vỏ của hạt dày, màu nâu đất, bên trong hạt màu vàng sáng. Hương vị thơm ngon và quyến rũ. Hạt dẻ Nhật được chế biến sẵn và đóng gói trong bao bì.

Hạt dẻ là loại thực phẩm khá được chuộng ở Việt Nam. (Ảnh: istock)

Lợi ích sức khoẻ của hạt dẻ 

Hạt dẻ rất giàu vitamin và khoáng chất giúp cải thiện sức khoẻ. Dười đây là lợi. sức khoẻ của hạt dẻ không phải ai cũng biết.

Tăng cường chức năng não bộ 

Trong hạt dẻ có vitamin B6, riboflavin, thiamine và folate, khả năng bảo vệ sức khoẻ não bộ và ngăn ngừa các rối loạn thoái hoá thần kinh. 

Tốt cho sức khoẻ tim, kiểm soát áp huyết  

Hạt dẻ bảo vệ thân thể khỏi bệnh kinh niên liên can đến các vấn đề tim mạch nhờ giàu chất dinh dưỡng, chất béo và chất chống oxy hoá mạnh. Hạt dẻ chứa các axit béo omega-3 hiệu quả trong việc làm giảm triglyceride và làm giảm nồng độ cholesterol xấu trong thân.

Hạt dẻ chứa lượng lớn khoáng vật kali cấp thiết giúp thận thải natri thừa ra khỏi thân bạn qua nước tiểu, vì quá nhiều natri sẽ gây ra huyết áp cao. Hạt dẻ giúp các huyết quản thư giãn, làm giảm áp huyết.

Bổ sung sắt cho thân thể 

Hàm lượng sắt trong hạt dẻ khá cao nên có thể bổ sung nó để tăng cường chất sắt trong thân thể, nhất là đối với nữ giới đang thời kỳ ‘rụng trứng’. 

Ngăn ngừa các bệnh mãn tính

Trong hạt dẻ có hợp chất aescin giúp giảm sự phát triển của tế bào khối u một, nhất là tế bào gây ung thư gan, bạch cầu và đa u tủy. Bên cạnh đó, aescin còn có thể làm chết tế bào ung thư của bệnh ung thư phổi và ung thư tuyến tụy.

Cải thiện tiêu hoá, tăng cường khả năng miễn nhiễm  

Chất xơ trong hạt dẻ giúp điều chinh nhu động ruột và hỗ trợ sự phát triển của các lợi khuẩn trong ruột, giúp cải thiện và bảo vệ đường tiêu hoá của bạn. 

Hạt dẻ cung cấp vitamin C – có vai trò quan yếu trong việc tương trợ chức năng miễn dịch và giảm nguy cơ nhiễm trùng.

Giảm vô sinh ở nam giới 

Một trong những căn do gây vô sinh ở nam giới là tĩnh mạch gần tinh hoàn bị sưng. Chiết xuất từ hạt dẻ có hợp chất aescin giúp cải thiện vô sinh, vì nó có khả năng làm giảm sưng các tĩnh mạch gần dịch hoàn.

Giúp trẻ hoá làn da

 Hàm lượng vitamin E trong hạt dẻ giúp bạn có làn da khỏe khoắn hơn mỗi ngày, bảo vệ da khỏi tia cực tím, chống ung thư da và đẩy lùi quá trình lão hóa sớm do các tác nhân bên ngoài.

Cung cấp năng lượng 

Hàm lượng vitamin C, tinh bột trong hạt dẻ nhiều nên có thể được sử dụng để cung cấp năng lượng cho thân. Người tập thể hình nên bổ sung hạt dẻ trong menu mỗi ngày.