Các mốc khám thai mà mẹ bầu nên biết

Suốt quá trình mang thai, các mốc khám thai quan yếu không phải mẹ bầu nào cũng biết. Bài viết dưới đây sẽ giúp các mẹ tìm hiểu các mốc khám thai quan trọng để kịp thời phát hiện khi thai nhi xuất hiện các vấn đề bất thường.
1. Mẹ bầu cần khám thai lần đầu trong tuần thứ 5 đến tuần thứ 8

Một trong các mốc khám thai quan yếu mà mẹ bầu cần thực hành là mốc khám thai lần đầu. Lần đầu khám thai, bác sĩ sẽ chỉ định thực hành một số đánh giá căn bản như sau:

– kiểm tra cân nặng, chiều cao của mẹ để tính chỉ số BMI của thân thể nhằm đánh giá tình trạng mẹ bầu đang thừa cân, béo phì hay không.

Sau khi thực hiện soát, nếu xuất hiện các vấn đề thất thường thì mẹ bầu sẽ được bác sĩ đưa ra hướng dẫn về cách kiểm soát cân nặng khi mang thai nhằm hạn chế tối đa các biến chứng có thể xảy ra.

– thực hành xét nghiệm máu về hormone bHcg đối với các trường hợp siêu âm chưa rõ túi thai hoặc siêu thanh có diễn tả thai thất thường.

– Mẹ bầu cần được rà áp huyết xem có bị cao huyết áp hay không và thực hiện các biện pháp dự phòng nguy cơ bị tiền sản giật.

– Làm siêu âm để rà vị trí phôi thai và tuổi thai nhằm kịp thời phát hiện các bất thường như thai ngoài tử cung,…

– Có thể tính tuổi thai và ngày dự sinh của em bé dựa vào ngày trước nhất của chu kỳ kinh cuối.

– Người mẹ cần thực hiện xét nghiệm máu nhằm rà một số bệnh sau: bệnh sởi, thủy đậu, viêm gan B, tim la, HIV/AIDS, nguyên tố Rh, nhóm máu,…

Trong buổi khám thai đầu tiên này bác sĩ sẽ tham mưu cho thai phụ cách bổ sung các loại vitamin và khoáng chất cấp thiết trong quá trình mang thai, chỉ dẫn tham vấn lối sống và các loại thuốc, thực phẩm cần tránh trong suốt thai kỳ.

2. Khám thai lần 2 từ 11 đến 13 tuần 6 ngày

Đối với mốc khám thai quan yếu lần thứ 2 này thầy thuốc cũng sẽ thực hiện soát cân nặng, đo huyết áp, xét nghiệm nước giải, xét nghiệm máu và siêu âm nhằm đánh giá sức khỏe của mẹ và tình trạng phát triển của thai nhi.

ngoại giả, thầy thuốc cũng chỉ định thực hiện xét nghiệm Double test và siêu âm soát các bất thường lớn mà có thể gặp ở thai phụ như: tình trạng thai vô sọ, bị thoát vị rốn,…

Mốc khám thai thứ 2 là một trong các mốc khám thai quan trọng mà mẹ bầu cần biết – Ảnh Internet


Đặc biệt trong đó là thực hành siêu âm đo độ mờ da gáy của bé để đánh giá tình trạng thai nhi, nguy cơ thai nhi bị Down, các bệnh lý thất thường về nhiễm sắc thể khác hay không. Nếu kết quả đo độ mờ da gáy cho biết thai nhi có nguy cơ cao mắc các bệnh di truyền thì thầy thuốc sẽ tư vấn thực hiện xét nghiệm cấp thiết để chuẩn đoán xác thực hơn về tình trạng của thai nhi như thực hiện xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn hoặc sinh thiết gai nhau,…

3. Khám thai lần 3 ở mốc từ tuần 16 đến tuần 22 của thai kỳ

thời khắc mốc khám thai lần thứ 3, bác sĩ cũng tiếp chuyện thực hành các rà soát thường quy như: cân nặng, huyết áp, siêu thanh, xét nghiệm nước đái,… những rà soát này sẽ giúp theo dõi sự phát triển của thai nhi.

Việc thực hiện xét nghiệm Double test chưa được, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm khác là Triple test, đây là loại xét nghiệm máu được thực hiện trong khoảng từ tuần thứ 15 đến tuần thứ 18 của thai kỳ.

Các xét nghiệm này có thể chắt lọc các bệnh như ở quý 1 thai kỳ tuy nhiên độ nhạy sẽ thấp hơn so với việc thực hiện xét nghiệm Double test.

thực hành chọc ối, khi các xét nghiệm trước đây cho kết quả rằng thai nhi có nguy cơ mắc dị tật bẩm sinh cao thì bác sĩ sẽ đề nghị làm xét nghiệm chọc ối vào khoảng giữa tuần thứ 15 đến tuần 18 của thai kỳ. Lưu ý rằng thủ thuật này có thể là nguy cơ gây sảy thai ở mẹ bầu nhưng với tỷ lệ khá thấp, chỉ dưới khoảng 1%.

4. Mốc khám thai quan trọng thứ 4 từ tuần 22 đến tuần 28

Theo dõi sát thai kỳ để thẩm tra sức khỏe của mẹ và bé, bác sĩ sẽ thực hiện các đánh giá về: cân nặng, áp huyết,…

– Khám thai bằng cách đo khoảng cách từ đá tử cung xuống xương mu, đây được gọi là đo chiều cao tử cung và vòng bụng sản phụ để theo dõi sự phát triển của thai nhi nhằm rà soát tim thai.

– thực hiện xét nghiệm nước đái.

Bà bầu cần thực hành xét nghiệm nước giải – Ảnh Internet

– siêu thanh tầm soát dị tật thai nhi đây là một trong những mốc siêu thanh thai quan trọng, bác sĩ chỉ định thực hành siêu âm 4D nhằm thẩm tra hình thái của thai nhi, trong đó còn giúp tầm soát các bất thường về tim, thuộc hạ, bụng, xương, não, cột sống hoặc thận của thai nhi. Ngoài ra, siêu thanh 4D cũng giúp soát vị trí bám của nhau thai, lượng nước ối.

– Tầm soát đái tháo đường thai kỳ được thực hành bằng nghiệm pháp dung nạp glucose để kịp thời phát hiện đái tháo đường thai kỳ và can thiệp bằng cách đổi thay chế độ ăn, lối sống và có thể dùng thêm insulin.

5. Khám thai lần 5 vào tuần 28 đến tuần 32

thực hành mốc khám thai lần 5, thầy thuốc sẽ siêu âm tầm soát dị quý 3 của thai kỳ để phát hiện các bất thường phát khởi muộn của thai nhi như: Tình trạng tắc ruột, giãn não thất, bị nhiễm trùng bào thai, kiểm tra tim thai, ước tính kích thước thai nhi, thực hành xét nghiệm máu nước giải để theo dõi sự phát triển của thai nhi.

Mốc khám thai thứ 5 này, thai phụ sẽ được tiêm vaccine uốn ván VAT mũi thứ 2.

6. Lần khám thai thứ 6, 7 từ tuần 32 đến tuần 36

Khám thai lần thứ sau từ tuần 32 đến 34:

kiểm tra thai nhi và mẹ bằng cách bác sĩ thực hành soát tim thai, sau đó ước lượng kích tấc của thai nhi, làm xét nghiệm máu, thực hiện xét nghiệm nước giải, xét nghiệm non-stress nhằm theo dõi sự phát triển của thai nhi.

Các mẹ cần biết thời gian khám thai để chủ động khám thai bảo vệ sức khỏe mẹ và bé – Ảnh Internet

Khám thai lần thứ 7 từ tuần 34-36:

Trong các giai đoạn khám thai bác sĩ sẽ đưa ra các thay đổi khi khám thai. Tuy nhiên, lần khám thai thứ 7 thầy thuốc cũng đấu thực hiện các đánh giá hao hao lần khám thai thứ 6 để theo dõi sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của mẹ.

7. Mốc khám thai thứ 8,9,10 từ tuần 36 đến tuần 39

thực hiện siêu âm cho mẹ bầu ở tuần thai thứ 36 đến tuần thứ 39. giai đoạn này là giai đoạn quan trọng vì mẹ bầy sắp bước vào quá trình chuyển dạ. tuổi này thai phụ sẽ đi khám thai mỗi tuần 1 lần để đảm bảo rằng cả mẹ và con đều khỏe mạnh.

Mỗi lần khám thai thì bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám thường quy như siêu âm, xét nghiệm máu nhằm chuẩn bị cho cuộc sinh. thực hành xét nghiệm nước tiểu, thực hành Non-stress test và kiểm tra cổ tử cung để theo dõi thai kỳ.

ngoại giả, bác sĩ cũng có thể đưa ra yêu cầu để thực hiện thêm một đôi xét nghiệm khác nhằm đánh giá khung xương chậu để soát thai phụ nên sinh thường hay sinh mổ. bác sĩ cũng sẽ tư vấn cho thai phụ biết cách nhận biết dấu hiệu sắp sinh để kịp thời nhập viện.

mong với bài viết trên, các mẹ bầu đã có thể nắm rõ các mốc khám thai quan yếu để chuẩn bị và kịp thời thăm khám để bảo đảm sức khỏe cho cả mẹ và con.

10 Loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa tự nhiên

Theo một nghiên cứu năm 2016 trên NCBI thì chất chống oxy hóa rất quan yếu vì chúng giúp ổn định tế bào và bảo vệ chúng khỏi stress oxy hóa, có thể dẫn đến những bệnh như ung thư, bệnh tim và các bệnh về mắt như thoái hóa điểm vàng liên hệ đến tuổi tác.

hầu hết các loại thực phẩm thiên nhiên đều chứa chí ít một số chất chống oxy hóa và thay vì bổ sung từ các loại thực phẩm chức năng thì các nhà khoa học khuyên rằng nguồn chống oxy hóa tự nhiên từ các loại trái cây, rau củ và các loại hạt được xem như an toàn và dễ tiếp thụ hơn cả.

10 loại thực phẩm giàu chất chống oxy được đánh giá là thuốc tự nhiên mới nhất

Dưới đây là 10 thực phẩm giàu chất chống oxy hóa nhất với bảng thành phần dinh dưỡng phong phú khác của chúng, theo Everyday Health:

1. Quả việt quất có thể giúp chống lại bệnh tim

Quả việt quất có thể nhỏ nhưng chúng lại chứa rất nhiều chất dinh dưỡng. Việt quất chứa đầy vitamin và khoáng chất, đặc biệt quả việt quất cũng rất giàu anthocyanin – hoạt động như chất chống oxy hóa mạnh mẽ.

Quả việt quất được coi là siêu thực phẩm vì một số ích sức khỏe bao gồm: cải thiện chức năng não, duy trì xương chắc khỏe và giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Một nghiên cứu được ban bố trên tùng san Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ cho thấy ăn 148g quả việt quất mỗi ngày trong sáu tháng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim từ 12 đến 15%.

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng của 148g quả việt quất, theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA):

– Calo: 84

– Chất đạm: 1,1 gam (g)

– Chất béo: 0,5 g

– Carbohydrate: 21,5 g

– Chất xơ: 3,6 g

– Đường: 14,7 g

– Canxi: 9 mg, hoặc 1% DV

– Sắt: 0,4 mg hoặc 3% DV

– Magiê: 9 mg, hoặc 2% DV

– Phốt pho: 18 mg, hoặc 1% DV

– Kali: 114 mg, hoặc 2% DV

– Vitamin C: 14 mg, hoặc 16% DV

– Folate: 9 mcg, hoặc 2% DV

– Vitamin A: 80 IU, hoặc 2% DV

– Vitamin K: 29 mcg, hoặc 24% DV.

Ảnh: Internet

2. Bông cải xanh

Giống như các loại rau lá sẫm màu khác, bông cải xanh là nguồn dinh dưỡng dồi dào và cũng được coi như một siêu thực phẩm. Theo nghiên cứu năm 2015 đăng tải trên NCBI, bông cải xanh rất giàu phenolics, một loại hóa chất được thực vật sản xuất để giúp bảo vệ chúng chống lại stress oxy hóa và rất quan yếu với sức khỏe nhiều người.

Một đánh giá nghiên cứu khác cũng đã lưu ý rằng vì các hợp chất này có nhiều chất chống oxy hóa và đặc tính chống ung thư nên chúng cũng có thể bảo vệ chống lại bệnh tật, viêm nhiễm và dị ứng.

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng trong 91 g bông cải xanh cắt nhỏ, theo USDA:

– Calo: 31

– Chất đạm: 2,6 g

– Chất béo: 0,3 g

– Carbohydrate: 6 g

– Chất xơ: 2,4 g

– Đường: 1,6 g

– Natri: 30 mg

– Canxi: 43 mg, hoặc 3% DV

– Sắt: 1mg, hoặc 4% DV

– Magiê: 19 mg, hoặc 5% DV

– Phốt pho: 60 mg, 5% DV

– Kali: 288 mg, 6% DV

– Vitamin C: 81 mg, hoặc 90% DV

– Folate: 57 mcg, hoặc 14% DV

– Vitamin A: 567 IU, hoặc 11% DV

– Vitamin K: 93 mcg, hoặc 77% DV.

Ảnh: Internet

3. Quả óc chó có thể giúp làm thon gọn vòng eo của bạn

Giàu chất xơ, protein và chất béo không bão hòa, các loại hạt được xem như một món ăn nhẹ sạch. Nhưng nếu bạn phải gọi tên một loại hạt là loại hạt tốt nhất cho sức khỏe (chí ít là xét về mặt dinh dưỡng), thì đó sẽ là quả óc chó.

Theo nghiên cứu trên NCBI năm 2016, quả óc chó được dùng trong y học cổ truyền Trung Quốc để cải thiện sức khỏe não bộ, cụ thể là giúp giữ cho các tế bào não khỏe mạnh và có thể đóng vai trò cải thiện trí tưởng.

Quả óc chó khi ăn trực tiếp có lợi cho tim mạch nhờ giàu chất béo không bão hòa đa và không bão hòa đơn. Theo đó, loại quả phổ thông trong chế độ ăn Địa Trung Hải này khi được ăn với mức độ vừa phải có thể giúp đánh tan mỡ bụng từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 và bệnh tim.

Ảnh: Internet

Nhưng điều khiến quả óc chó đích thực tỏa sáng là hàm lượng polyphenol cao. Một nghiên cứu đã nêu chi tiết rằng các hợp chất này hoạt động với chất chống oxy hóa để ngăn ngừa stress oxy hóa và có thể giúp giảm viêm, kiểm soát cân nặng và ngăn ngừa các bệnh như ung thư.

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng của 28 g quả óc chó, theo USDA:

– Lượng calo: 185

– Chất đạm: 4,3 g

– Chất béo: 18,5 g

– Carbohydrate: 3,9 g

– Chất xơ: 1,9 g

– Đường: 0,7 g

– Canxi: 27,8 mg, hoặc 2% DV

– Sắt: 0,8 mg hoặc 4% DV.

4. Rau bina có thể cải thiện nhãn quan của bạn

Là họ hàng của củ cải đường, rau bina là một loại rau ít calo chứa nhiều chất dinh dưỡng có thể tăng cường sức khỏe của xương, mắt và tóc. Đặc biệt, có bằng chứng cho thấy mối liên can giữa lutein – một loại caroten có trong rau bina (cũng giúp cà rốt có màu cam) – với việc tăng cường sức khỏe của mắt và ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng do tuổi tác, theo nghiên cứu năm 2016 trên NCBI.

Nghiên cứu này cũng cho thấy, vì lutein cũng có chức năng như một chất chống oxy hóa nên rau bina cũng có thể cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ ung thư.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng trong 30 g rau bina, theo USDA:

– Calo: 7

– Chất đạm: 0,9 g

– Chất béo: 0,1 g

– Carbohydrate: 1,1 g

– Chất xơ: 0,7 g

– Đường: 0,1 g

– Natri: 24 mg

– Canxi: 30 mg, hoặc 2% DV

– Sắt: 0,8 mg hoặc 5% DV

– Magiê: 24 mg, hoặc 6% DV

– Phốt pho: 15 mg, hoặc 13% DV

– Kali: 167 mg, hoặc 4% DV

– Vitamin C: 8 mg, hoặc 9% DV

– Folate: 58 mcg, hoặc 15% DV

– Vitamin A: 2813 IU, hoặc 56% DV

– Vitamin K: 145 mcg, hoặc 121% DV.

5. Khoai tây có thể bảo vệ não và giúp hạ huyết áp

Khoai tây bị mang “tiếng xấu” vì chúng chứa nhiều carbs nhưng loại rau củ này thực thụ chứa đầy vitamin và khoáng chất (nghiên cứu không coi xét với khoai tây chiên). Những củ khoai tây có nhiều màu sắc như đỏ, tím cho thấy nồng độ chất chống oxy hóa cao hơn so với màu sắc thường nhật.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất chống oxy hóa trong khoai tây có thể giúp giảm áp huyết, nguy cơ mắc bệnh tim, ung thư và các bệnh thoái hóa tâm thần.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng cho 1 củ khoai tây màu nâu đỏ vừa (213 g, có vỏ), theo USDA:

– Calo: 164

– Chất đạm: 4,6 g

– Chất béo: 0,2 g

– Carbohydrate: 37 g

– Chất xơ: 4,0 g

– Đường: 1,9 g

– Canxi: 31 mg, hoặc 2% DV

– Sắt: 1,9 mg hoặc 10% DV

– Magiê: 51,9 mg, hoặc 12% DV

– Phốt pho: 123 mg, hoặc 9% DV

– Kali: 952 mg, hoặc 20% DV

– Kẽm: 0,6 mg hoặc 5% DV

– Vitamin C: 14,4 mg, hoặc 16% DV

– Niacin: 2,4 mg, hoặc 15% DV

– Folate: 45 mcg, hoặc 11% DV

– Vitamin K: 3,5 mcg, hoặc 2% DV.

6. Trà xanh có thể bảo vệ thân khỏi nguy cơ nhiễm trùng

Bước vào hồ hết các quán cà phê, bạn có thể sẽ thấy một số loại đồ uống từ trà xanh đặc trưng. Sự bùng nổ phổ quát của trà xanh một phần là do nó có nhiều lợi. sức khỏe chả hạn như đặc tính chống viêm, chống ung thư và kháng khuẩn – theo ghi nhận của một số nghiên cứu cho biết.

Ảnh: Internet

Điều khiến trà xanh khác biệt so với các loại trà khác là lượng catechin cao, một loại phytochemical hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ. Những catechin này được biết đến là chất chống vi trùng, song song có khả năng giúp điều trị và ngăn ngừa các bệnh lây truyền.

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng cho 1 tách trà xanh pha (245 g), theo USDA :

– Calo: 2,5

– Chất đạm: 0,5 g

– Riboflavin: 0,1 mg hoặc 11% DV.

7. Dâu tây có thể giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường type 2

Dâu tây cũng là một “viên ngọc” quý của thế giới quả mọng. Giống như quả việt quất, dâu tây có màu đỏ sống động nhờ anthocyanin khiến cho loại quả này trở nên siêu thực phẩm tốt cho sức khỏe.

Nghiên cứu trên MDPI năm 2019 đã chỉ ra rằng, dâu tây có thể giúp giảm viêm và giảm huyết áp, từ đó có thể có tác dụng trong ngăn ngừa bệnh tim. Hơn nữa, polyphenol (hợp chất na ná có trong quả nam việt quất và rau bina) trong dâu tây cũng có thể cải thiện độ nhạy insulin ở những người thừa cân mà không mắc bệnh tiểu đường. Điều này cũng cho thấy thức quả ngọt ngào này có thể giúp ngăn ngừa phát triển bệnh tiểu đường type 2.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng trong 152 g quả dâu tây, theo USDA:

– Calo: 49

– Chất đạm: 1,0 g

– Chất béo: 0,5 g

– Carbohydrate: 11,7 g

– Chất xơ: 3,0 g

– Đường: 7,4 g

– Natri: 2 mg

– Canxi: 24 mg, hoặc 2% DV

– Sắt: 1 mg hoặc 3% DV

– Magiê: 20 mg, hoặc 5% DV

– Phốt pho: 36 mg, hoặc 3% DV

– Kali: 233 mg, hoặc 5% DV

– Kẽm: 0,2 mg hoặc 2% DV

– Vitamin C: 89 mg, hoặc 99% DV

– Niacin: 0,6 mg hoặc 4% DV

– Vitamin E: 0,4 mg hoặc 3% DV

– Folate: 36 mcg, hoặc 9% DV

– Vitamin K: 3 mcg, hoặc 3% DV.

8. Đậu cung cấp nguồn protein thực vật lành mạnh

Có hàng trăm loại đậu ăn được, trong đó hồ hết các loại đậu phổ thông được dùng hàng ngày bao gồm đậu xanh, đậu đen và đậu thận. Các loại đậu này đều có thành phần dinh dưỡng rưa rứa nhau nên chúng ta sẽ xem xét các loại đậu nói chung.

Hạt đậu chứa đầy chất xơ, chất phytochemical và protein và là tuyển lựa điển hình ở những người theo đuổi chế độ ăn dựa trên thực vật như ăn chay và thuần chay. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng protein trong các loại đậu cao hao hao như các loại thịt. Chỉ có một lưu ý nhỏ khi ăn đậu đó là bạn cần phải ngâm kĩ trước khi chế biến để tránh bị đầy bụng và khó tiêu.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng trong 266 g đậu đỏ đóng hộp, để ráo nước và rửa sạch, theo USDA:

– Lượng calo: 191

– Chất đạm: 12,8 g

– Chất béo: 1,5 g

– Carbohydrate: 32,9 g

– Chất xơ: 9,5 g

– Natri: 329 mg

– Canxi: 92 mg, hoặc 7% DV

– Sắt: 2 mg, hoặc 11% DV

– Magiê: 46 mg, hoặc 11% DV

– Phốt pho: 186 mg, hoặc 15% DV

– Kali: 395 mg, hoặc 8% DV

– Kẽm: 1 mg, hoặc 9% DV

– Thiamin: 0,1 mg, hoặc 8% DV

– Niacin: 1 mg, hoặc 8% DV

– Folate: 36 mcg, hoặc 9% DV.

9. Yến mạch có thể giúp bạn giảm cân và tăng cường sức khỏe tim mạch

Yến mạch nguyên hạt có hoạt tính chống oxy hóa, có thể giúp giảm tình trạng viêm mạn tính can dự đến bệnh tim và tiểu đường, theo Trường Y tế Cộng đồng Harvard. Yến mạch cũng là thực phẩm tốt cho những người đang muốn giảm cân nhờ hàm lượng chất xơ hòa tan cao cho phép chúng dễ dàng kết nạp nước, giúp làm chậm quá trình tiêu hóa và khiến bạn cảm thấy no hơn.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng cho 100 g bột yến mạch nấu chín, theo USDA:

– Calo: 116

– Chất đạm: 3,1 g

– Chất béo: 1,2 g

– Carbohydrate: 23,2 g

– Chất xơ: 3,0 g

– Đường: 9,8 g

– Natri: 116 mg

– Canxi: 91 mg, hoặc 7% DV

– Sắt 0,4: mg hoặc 3% DV.

10. Sôcôla đen (Với chí ít 70% Cacao) có thể cải thiện trí tưởng và tâm cảnh

Các flavonoid trong hạt cacao, loại vật liệu sản xuất sô cô la, hoạt động như chất chống oxy hóa có thể đóng vai trò giúp ngăn ngừa ung thư, cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm cân. Theo Everyday Health, tiêu thụ với số lượng nhỏ (khoảng 28 g mỗi ngày) sô cô la đen với thành phần chứa tối thiểu 70% cacao có thể mang lại nhiều lợi. sức khỏe bổ sung khác, chả hạn như cải thiện nhận thức, ngăn ngừa mất trí nhớ và cải thiện tâm trạng.

Ảnh: Internet

Dưới đây là thành phần dinh dưỡng trong 28,35 g hoặc khoảng một ô vuông sô cô la đen với 70 đến 85% cacao, theo USDA:

– Calo: 170

– Chất đạm: 2,2 g

– Chất béo: 12,1 g

– Carbohydrate: 13 g

– Chất xơ: 3,1 g

– Đường: 6,8 g

– Natri: 6 mg

– Canxi: 21 mg, hoặc 2% DV

– Sắt: 3 mg, hoặc 19% DV

– Magiê: 65 mg, hoặc 15% DV

– Phốt pho: 87 mg, hoặc 7% DV

– Kali: 203 mg, hoặc 4% DV

– Kẽm: 1 mg, hoặc 9% DV

– Niacin: 0,3 mg hoặc 2% DV

– Vitamin B12: 0,1 mcg, hoặc 3% DV

– Vitamin K: 2 mcg, hoặc 2% DV.

Trên đây là 10 loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa cùng giá trị dinh dưỡng phong phú của chúng. Bạn có thể tham khảo thêm ý kiến thầy thuốc nếu băn khoăn về tình trạng dị ứng của bản thân liên quan tới các loại quả này.

Uống sữa đậu nành có khiến đàn ông vô sinh?

Sữa đậu nành chứa rất nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khoẻ, nhưng một số nam giới ngại dùng vì nghĩ rằng sữa đậu nành là cho phái nữa, đàn ông uống sẽ làm giảm “bản lĩnh đàn ông” vậy thực hư vấn đề này thế nào, cùng tìm hiểu ngay sau đây.

1. Đàn ông uống sữa đậu nành có bị vô sinh?

Đây là vấn đề gây khá nhiều tranh luận, nhiều người cho rằng trong sữa đậu nành có chứa chất Isoflavones hay còn gọi là Phytoestrogen có cấu trúc gần giống Estrogen của nữ nên bị lầm tưởng sẽ ảnh hưởng đến nội tiết tố và sinh lý của nam, nhưng thực chất Isoflavones không phải là Estrogen.

Trong buổi hội thảo quốc tế “Dinh dưỡng đậu nành và sức khỏe nam giới” Tiến sĩ Mark Messina, Giám đốc Viện Dinh dưỡng Đậu nành Mỹ đã ban bố kết quả nghiên cứu của mình.



Ông khẳng định chất Isoflavones trong đậu nành không làm nữ hoá ở nam giới mà còn tốt cho sức khoẻ ở nam giới bởi không có nghiên cứu nào cho thấy Isoflavones làm giảm nồng độ Estrogen tuần hoàn và không tác động đến tinh trùng  ở nam giới.

tấn sĩ, thầy thuốc Chisato Nagata đến từ Khoa Dịch tễ và Y tế Dự phòng Đại học Y khoa Gifu Nhật Bản cũng đã thử nghiệm trên 43.509 nam giới và cho kết quả na ná tấn sĩ Mark Messina là sữa đậu nành không ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh lý ở nam giới.



Qua các nghiên cứu của nhiều nhà khoa học cho thấy uống sữa đậu nành không làm giảm “bản lĩnh đàn ông” mà còn có nhiều lợi ích cho sức khoẻ.

2. ích của sữa đậu nành đối với nam giới



Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy trong đậu nhành có chứa nhiều protein, 8 loại axit amin và các vitamin A, E, B12, kẽm,… rất tốt cho sức khoẻ. Tuy nhiên không phải uống nhiều là tốt, mỗi ngày nên uống 1 ly vào buổi sáng và tối trước khi đi ngủ khoảng 1 đến 2 tiếng.



Giúp xương chắc khoẻ

Chất Isoflavones trong sữa đậu nành giúp thân thể hấp thụ canxi tốt hơn giúp ngăn ngừa loãng xương.

dự phòng ung thư vú và tuyến tiền liệt

Cũng là chất Isoflavones một trong các chất kháng ung thư, có tác dụng kiểm soát lượng Estrogen trong thân thể giúp giảm nguy cơm bị ung thư vú ở nữ và ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới.

Hạn chế bệnh tiểu đường

Chỉ số Glycemic trong sữa đậu nành thấp nên không làm tăng lượng đường trong máu. Cùng với lượng Protein dồi dào giúp hạn chế sự hình thành các axít béo và Cholesterol mới, hạn chế bệnh tiểu đường.

Giảm mỡ máu và Phòng ngừa bệnh tim mạch

Sữa đậu nành có nhiều thành phần như Protein, Isoflavones, Saponin có tác dụng giảm Cholesterol xấu, xơ cứng động mạch, giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch và mỡ máu.

Qua các thông báo mình chia sẻ bên trên cho thấy sữa đậu nành chẳng những không ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh lý ở nam giới mà còn có nhiều lợi ích cho sức khoẻ. Phái mạnh yên tâm dùng sữa đậu nành nhé.


 

Bật mí bí quyết giúp đàn ông trung niên giữ dáng

hiện thời, khoa học chưa tìm ra được phương pháp giúp cơ thể chúng ta trẻ hóa, cách để giữ được sự trẻ trung theo thời gian hiện tại chính là tập dượt. Các đấng mày râu cần có một chương trình tập luyện phù hợp với thể trạng của mình để có hiệu quả, duy trì phong thái đàn ông qua các bí quyết sau đây.

1. Hãy đặt ra những nguyên tắc cho bản thân

Khi sang lứa tuổi đứng tuổi, thân thể của đấng mày râu lúc này sẽ xảy ra nhiều hạn chế, dễ nhận biết nhất chính là mỡ vùng bụng trữ nhiều, cơ bị nhão và xảy ra nhiều hạn chế trong sức khoẻ của mình, trong đó bao gồm việc chẳng thể tập tành tùy ý theo thị hiếu.


Để có vóc dáng đẹp bạn có phải tuân theo nguyên tắc riêng
Để giữ dáng ở tuổi này, bạn cần phải có động lực và tự đặt ra nguyên tắc trước khi vào chế độ luyện tập.

Bạn phải theo một nguyên tắc tập dượt khoa học theo huấn luyện viên hoặc tự tập ở nhà theo đúng trình tự, cường độ tập dượt ở mức nhất thiết, tránh tập luyện quá sức.

2. Học thêm những kỹ năng mới


Thử tập những kỹ năng mới để rèn luyện cơ thể tối ưu nhất
Ngoài các bài tập gym, chạy bộ thì hãy thử học một môn thể thao mới như boxing hay bơi lội, hãy thử để thân đổi mới khi học thêm một môn thể thao mới, đây là cách hiệu quả rèn luyện thân và thân duy trì sự tươi trẻ mỗi ngày.

3. Cần tập kết nhiều hơn vào sự hồi phục

Sau khi bài tập dượt mỏi mệt, việc giãn cơ khôn cùng quan trọng, giãn cơ giúp thân thư giãn, các cơ trong thân thể diễn ra quá trình đàm luận chất tốt nhất, lượng mỡ được đốt nhiều nhất, khung xương cũng có thể giãn nở và cứng cáp hơn.


Sau khi tập luyện, việc bình phục cơ là điều cấp thiết
Việc giãn cơ là sự bình phục cấp thiết vừa giúp cơ thể phát triển, vừa ngăn chặn các nguy cơ tiềm tàng khi luyện tập ở cường độ mạnh, do vậy bạn nên dành thời kì nhỏ để giãn cơ dù buổi tập có thời kì hẹp.

Càng lớn tuổi thì cần phải cần có khoảng thời gian để hồi phục cơ bắp nhiều nhất, bạn có thể chọn các môn thể thao như thiền, bơi lội… để vừa tập cơ, giữ dáng vừa mang tính thư giãn.

4. Chú ý đến thời gian và cường độ tập dượt

Ngoài việc cần giãn cơ sau khi tập luyện thì điều các anh mày râu cần lưu ý chính là cường độ luyện tập và thời kì tập. Khi bạn đã sang tuổi tứ tuần thì bạn không thể nào bảo đảm mình khỏe như trai trẻ mười bảy bẻ gãy sừng trâu.


thời gian và cường độ luyện tập hợp lý là điều cấp thiết
Cường độ tập tành cao trong thời gian dài dễ gây thương tổn cơ, xương của bạn nên luyện tập ở một cường độ và thời kì vừa phải, tập theo từng set/ hiệp với thời kì tập phù hợp sẽ hiệu quả.

5. Hãy tối ưu hóa việc tập dượt

Khi luyện tập các bài tập giữ dáng như hít đất chả hạn thì bạn cần thêm các phương tiện để giúp các bài tập tối ưu với từng nhóm cơ.


Thay vì hít xà bình thường hãy thử tập hít xà co gối thử xem
tỉ dụ khi thực hiện bài tập hít đất thì hãy trang bị thêm med – ball hoặc dây đàn hồi quanh đầu gối khi tập squat. Những trang bị trên giúp bạn cải thiện các nhóm cơ nhỏ, giúp phát triển toàn diện các nhóm cơ và giảm thiểu chấn thương khi tập tành.

6. Chế độ ăn uống giúp giữ cơ bắp cho đàn ông đứng tuổi

Ngoài tập tành ra thì yếu tố dinh dưỡng cực kỳ quan trọng, bạn nên có một chế độ ăn uống hợp lý như ăn loại trái cây và rau quả, protein và ngũ cốc khác nhau, tránh ăn nhiều đường ( vì đây là chất gây lão hóa tế bào), đồ đóng hộp, đặc biệt các chất kích thích, rượu bia, thuốc lá.


Chế độ ăn uống hợp lý cực kỳ quan trọng
Bạn có thể hỏi huấn luyện viên của mình chế độ ăn hợp lý ở độ tuổi luống tuổi hoặc tìm hiểu cách điều chỉnh khẩu phần hiệp hiệu quả để đảm bảo đủ lượng các chất dinh dưỡng tiêu thụ trong ngày.

7. Cách chạy bộ “khoa học”

Một số người chọn chạy bộ để giữ dáng nhưng họ không biết động tác chạy của họ có đúng hay không, có nhiều người chạy bằng gót chân hay mũi chân. Lý do là đôi giày của họ có đế khá cao làm họ không cảm giác được nên dẫn đến việc chạy sai.


Chạy bộ đúng chuẩn sẽ tốt hơn chạy bừa
Để khắc phục việc này, bạn chọn những đôi giày vừa chân, dày bằng, khi chạy sao cho cả bàn chân tiếp xúc với đường chạy mới là cách chạy xác thực, song song việc hít thở đều trong quá trình chạy cũng quan yếu, nó giúp đốt đi lượng mỡ toàn thân mau chóng, cải thiện sức bền và ngăn ngừa tim mạch.

Để có thể giữ một vóc dáng khỏe mạnh săn chắc ở lứa tuổi trung niên, các anh mày râu nên giữ lề thói vận động điều độ, khoa học và duy trì lề thói lành mạnh, mới có thể duy trì vóc dáng cân đối ở tuổi tứ tuần, lứa tuổi chững chạc và thành công.

5 Món ăn không tốt cho sức khỏe bà bầu

nữ giới mang thai là một trong những nhóm đối tượng cần đặc biệt để ý đến vấn đề thực phẩm, trong khoảng thời gian quan trọng này, các mẹ cần đặc biệt lưu tâm tìm hiểu những loại thực phẩm nên và không nên ăn để bảo đảm sức khỏe cho cả mẹ và bé. Dưới đây là một số loại món ăn thường gặp trong cuộc sống, dù rất ngon, quyến rũ nhưng các bà bầu nên tránh xa.

1. Các món ăn chứa quá nhiều dầu mỡ và nhiều gia vị

Các món ăn được chế biến cầu kì, nhiều dầu mỡ, gia vị thường rất đẹp mắt và ngon miệng. Các món chiên, xào cũng thường quyến rũ hơn nhiều so với đồ luộc. Tuy nhiên, nếu ăn quá nhiều các loại thực phẩm này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến mẹ bầu và thai nhi.

Cụ thể lớp mỡ áo quanh thức ăn sẽ làm chúng không thể tiếp xúc được với các loại men tiêu hóa albumin của cơ thể. Đó là duyên cớ khiến thức ăn chẳng thể tiêu hóa hoàn toàn. Chất béo trong lượng thực phẩm dôi này nên chi sẽ không được chuyển hóa, không được đốt cháy và không còn cách nào khác ngoài việc trữ lại dưới da tạo nhiệt nóng trong người. Đồng thời, chúng sẽ gây áp lực lên tuyến bã nhờn, gây tắc nghẽn bài tiết trên da làm nảy mụn.

Các nhà nghiên cứu tại Đại học Khoa học và Sức khỏe Oregon (Mỹ) còn chỉ ra rằng ăn nhiều chất béo làm giảm máu chảy từ mẹ tới nhau thai (cơ quan tạm bợ nuôi dưỡng thai nhi), do đó làm tăng nguy cơ thai chết non.

2. Đồ ngọt

Việc thèm ăn đồ ngọt khi mang thai được hiểu đơn giản là do sự thay đổi hormone mạnh mẽ ở bà bầu. Lúc này, nhiều bà bầu bị nghén, đồ ngọt thường đặc biệt hợp khẩu vị hơn so với các món ăn khác. Việc ăn ngọt kích thích vị giác phát triển, từ đó giúp bà bầu có tinh thần sảng khoái và thoải mái hơn.

Nếu người mẹ nạp quá nhiều đồ ăn ngọt, lượng đường trong máu thai nhi cũng do đó mà tăng cao. Khi ấy, thân đứa bé sẽ tự tăng tiết insulin (hormone để điều hòa lượng đường). Việc này dễ dẫn đến nhiều biến chứng trong lúc sinh đẻ, đặc biệt là vấn đề sinh non. Hơn nữa, khi ăn quá nhiều đồ ngọt, mẹ bầu dễ bị béo phì, tăng cân và các bác sĩ thường không quên khuyến cáo các mẹ bầu về nguy cơ tiểu đường thai kỳ.

3. Thức ăn có nhiều muối

Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo không chỉ riêng mẹ bầu mà tất mọi người đều nên thực hiện chế độ ăn nhạt. Lượng muối cho phép trong ngày của một người khỏe mạnh là khoảng 1 thìa cà phê (xấp xỉ 5g muối). Trong khi đó, lượng natri cấp thiết chỉ ở mức 2g, và có thể có trong nhiều loại thực phẩm (không chỉ riêng ở muối).

Đối với các mẹ bầu có sức khỏe hạn chế, đặc biệt với những mẹ đang mắc chứng tiểu đường thai kỳ cần lưu ý, lượng muối nên dùng trong ngày chỉ nên chao đảo từ 2 đến 5g. Mẹ bầu không nên tiêu thụ quá lượng muối cho phép vì có thể làm trầm trọng thêm các biến chứng của tiểu đường, thậm chí dẫn đến các vấn đề về huyết áp và tim mạch.

4. Đồ ăn đóng hộp

có nhẽ, mẹ bầu cũng biết các thực phẩm đóng hộp dù ít nhiều đều có chứa các chất phụ gia như: chất tạo mùi, sắc tố, vị thơm, đường hóa học… nhằm giúp thực phẩm chống thối rữa, chống oxy hóa. Mẹ bầu ăn nhiều thực phẩm chứa các chất này sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn Clostridium botulinum phát triển gây ngộ độc, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thai nhi.

Trong thai kỳ, với nhu cầu dinh dưỡng cao, mẹ bầu cần chế độ ăn lành mạnh, cân đối và đầy đủ các chất dinh dưỡng để đáp ứng sức khỏe của mẹ và sự phát triển của em bé. Các thực phẩm đóng hộp thường không chứa đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho thai kỳ (chưa xét các thành phần hóa chất, phụ gia), lại khá mất cân đối giữa hàm lượng chất xơ, chất béo, chất khoáng nên mẹ bầu dùng ngay sẽ không đảm bảo về dinh dưỡng.

5. Đồ ăn nhanh

chẳng thể phủ nhận sức quyến rũ của thức ăn nhanh đối với ắt chúng ta bởi vẻ ngoài khó cưỡng cùng hương vị thơm ngon hợp khẩu vị số đông. Mẹ bầu thật khó lòng cự tuyệt thức ăn nhanh với nhiều đường và chất béo. Tuy nhiên mẹ bầu lại phải nghiêm chỉnh nói không với món ăn này bởi một số căn nguyên như: Lượng muối trong loại đồ ăn này khá cao, chứa nhiều tinh bột khó tiếp nhận, ít chất dinh dưỡng, lượng đường và chất béo có hại… không tốt cho bà bầu và thai nhi.

Tốt nhất, mẹ bầu hãy tự xây dựng cho mình một chế độ ăn uống lành mạnh. hi hữu bạn có thể thử những món đồ trên nếu quá thèm, tuy nhiên hãy kiểm soát chúng trong khả năng cho phép.

Tại sao trẻ bị chớp mắt liên tục? Khi nào cần đưa trẻ đi khám mắt?

Trẻ bị chớp mắt liên tiếp hay nháy mắt liên tiếp ngoài lý do mỏi mắt hay mắt có dị vật thì còn có thể do một số tình trạng sức khỏe tiềm tàng khác.



Ảnh minh họa

Trước khi tìm hiểu lý do khiến trẻ bị chớp mắt liên tục do đâu và có hiểm nguy không thì bác mẹ cần hiểu chớp mắt là hành vi cần thiết cho sức khỏe đôi mắt. Các tác dụng của việc chớp mắt bao gồm:

– Làm sạch các hạt bụi, ghèn mắt, tế bào chết ra khỏi mắt

– chuyển vận chất dinh dưỡng và oxy tới mắt giúp mắt khỏe mạnh

– Làm ướt mắt, ngăn ngừa khô mắt và giảm nguy cơ gặp các vấn đề với màng nước mắt,…

bít tất những chức năng kể trên cũng đóng vai trò trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng mắt xảy ra cũng như giúp mắt được nghỉ ngơi trong khoảng thời gian ngắn. Nếu không chớp mắt hoặc việc chớp mắt không diễn ra đủ thì bạn có thể gặp các nguy cơ như:

– Sưng giác mạc do oxy không được Vận chuyển từ màng nước mắt tới giác mạc khiến giác mạc bị sưng do thiếu oxy. Trên thực tiễn thì mắt cũng có thể bị sưng lên một tí khi ngủ nhưng sẽ trở lại bình thường ngay sau khi bạn thức dậy

– Mắt thiếu dinh dưỡng cấp thiết để duy trì độ sáng khỏe

– Khô mắt do màng nước mắt không được bổ sung dẫn tới đau mắt và mờ mắt

– Nguy cơ nhiễm trùng mắt tăng lên do mắt không loại bỏ được các mảnh bụi, ghèn mắt,… ra khỏi mắt,…

Trung bình một ngày hồ hết mọi người chớp mắt 15 – 20 lần mỗi phút (tuy nhiên đối với trẻ mới biết đi, chớp mắt nhiều hơn 15 lần mỗi phút được coi là nhiều), điều đó có tức là – khi bạn thức, số lần bạn có thể chớp mắt là:

+ 900 – 1.200 lần/giờ

+ 14.400 – 19.200 lần/ngày

+ 100.800 – 134.000 lần/tuần

+ 5,2 – 7,1 triệu lần/năm.

Mỗi lần chớp mắt kéo dài từ 0,1 – 0,4 giây. Nếu dựa vào số lần nhàng nhàng một người chớp mắt mỗi phút thì con số này chiếm khoảng 10% thời gian mà bạn thức. Theo Healthline, không có sự dị biệt về số lần chớp mắt theo giới tính hay độ tuổi.

Vậy trẻ bị chớp mắt liên tục là do đâu?

Dưới đây là một số lý do khiến trẻ bị chớp mắt/nháy mắt liên tục mà phụ huynh cần lưu ý:

1. Có dị vật trong mắt trẻ

Nếu trẻ hốt nhiên nháy mắt hay chớp mắt quá nhiều thì đây có thể là phản xạ thiên nhiên khi có vật gì đó mắc kẹt trong mắt trẻ chả hạn như lông nheo, bụi bẩn hoặc đất cát,… Bạn có thể giúp trẻ bằng cách rửa mắt bằng nước sạch hoặc dung dịch rửa mắt chuyên dụng để rửa trôi các dị vật này ra khỏi mắt.

Trẻ có dị vật trong mắt khiến trẻ chớp mắt liên tiếp (Ảnh: ST)

Chuẩn bị rất đơn giản, chỉ cần 1 chiếc cốc rửa mắt đựng nước sạch, cho trẻ nghiêng đầu trẻ và mắt vào cốc nước rồi hướng dẫn trẻ chớp mắt từ từ để nước chảy vào mắt và đưa dị vật ra ngoài. Biện pháp này được ứng dụng đối với trẻ lớn và có sự hiệp tác thực hiện của trẻ.

Hoặc có thể dùng tăm bông hoặc góc khăn sạch để lấy dị vật. Tuy nhiên không được quẹt khắp mắt trẻ vì có thể gây tổn thương giác mạc. Khi lấy dị vật, cần hướng dẫn trẻ nhìn về phía ngược lại với vị trí có dị vật và dùng tay nhấc nhẹ mí mắt lên.

Với dị vật có kích thước lớn hoặc trẻ quá nhỏ cha mẹ tuyệt đối không được tự tiện lấy dị vật ở mắt cho trẻ tại nhà mà cần đến sự trợ giúp của các nhân viên y tế, đặc biệt nếu trẻ chớp mắt kèm chảy dịch lẫn máu hoặc nhãn lực giảm.

2. Dị ứng theo mùa

Nếu trẻ bị dị ứng, mắt của trẻ sẽ bị khô và khiến trẻ chớp mắt cũng như dụi mắt nhiều hơn để giảm cảm giác khó chịu. Ngoài triệu chứng trẻ bị chớp mắt liên tiếp thì các diễn đạt khác có thể gặp ở trẻ bị dị ứng là nghẹt mũi hoặc chảy nước mũi, sổ mũi, nhảy mũi nhiều lần; mắt đỏ, ngứa và chảy nước;…

Khi ắt các dấu hiệu đều cho thấy trẻ bị dị ứng, can hệ với bác sĩ để được kê thuốc chống dị ứng và thuốc nhỏ mắt cho trẻ.

3. Khô mắt

Không phải toàn bộ tình trạng khô mắt đều có liên tưởng tới dị ứng. Thời tiết khô hanh và các chất ô nhiễm từ môi trường có thể khiến trẻ bị khô mắt và phải chớp mắt liên tiếp.

Dị ứng khiến mắt trẻ ngứa, chảy nước mắt và nháy mắt liên tiếp (Ảnh: ST)

Trong trường hợp này các thiết bị tạo độ ẩm có thể có ích nếu không khí trong nhà hoặc trong phòng ngủ của trẻ bị khô. ngoại giả một số loại nước nhỏ mắt nhân tạo dành cho trẻ em cũng có thể bổ ích. Nếu trẻ bị nháy mắt do khô mắt, hãy để trẻ nghỉ ngơi và tránh xa các thiết bị điện tử; song song hạn chế việc trẻ dụi mắt liên tục để tránh thương tổn tới giác mạc.

4. Các vấn đề về nhãn quan

Chớp mắt liên tục cũng là một dấu hiệu phổ thông cho thấy trẻ đang gặp các vấn đề về thị thực. Chớp mắt nhiều cho thấy trẻ đang cố gắng tụ họp để nhìn rõ hơn. Các dấu hiệu khác của vấn đề nhãn quang tiềm ẩn của trẻ bao gồm:

– Đau đầu thẳng

– Hay nheo mắt

– Nghiêng đầu khi cụ tập kết

– Dụi mắt liên tiếp

– Ngồi gần tivi khi xem hoặc để sách quá gần mắt khi đọc.

bác mẹ nên cho trẻ đi soát mắt để tìm thấy vấn đề nhãn lực mà trẻ đang gặp là gì, chẳng hạn như cận thị, viễn thị, loạn thị,…

5. Lác mắt

Trẻ bị lác mắt cũng có thể chớp mắt nhiều hơn trẻ có mắt bình thường, điều này thường phổ biến hơn ở trẻ mới biết đi tới 3 tuổi. Với trẻ sơ sinh có hiện tượng mắt lác là hoàn toàn thường nhật, bác mẹ cần theo dõi thêm để khám sớm nếu tình trạng lác mắt không hết khi trẻ biết đi hoặc có các triệu chứng bất thường ảnh hưởng tới sinh hoạt của trẻ.

6. Hội chứng TIC

Hội chứng TIC là thuật ngữ chỉ tình trạng rối loạn vận động do xem tivi, sử dụng điện thoại quá nhiều ở trẻ với các triệu chứng phổ biến khác ngoài diễn tả mí mắt giật giật, nháy mắt/chớp mắt liên tục như:

– Hành vi: cử động đầu và vai (nhún vai, cử động hàm), nhấp nháy, giật, đập, nhấp ngón tay, chạm vào đồ vật hoặc người khác.

– Âm thanh: ho, hắng giọng hoặc rên rẩm, lặp lại các từ hoặc hạng.

– Cảm xúc: tức giận, mỏi mệt, lo lắng, phấn khích.

Các hành vi này đều diễn ra ngắn, lặp lại liên tiếp và không kiểm soát được. Nếu không được kiểm soát sớm, TIC có thể phát triển nghiêm trọng hơn thành hội chứng Tourette – một dạng rối loạn tâm thần phức tạp có liên hệ tới cả vận động cơ và giọng nói.

7. Trẻ bị găng tay và lo lắng

Một số trẻ bị bít tất tay và lo âu cũng có thể chớp mắt hoặc nháy mắt nhiều hơn, khi căng thẳng gia tăng, số lần trẻ giật mí mắt cũng tăng lên.

Ngoài triệu chứng này, trẻ có thể nhạy cảm với ánh sáng, mỏi mắt nếu sống chung với găng tay và lo âu kéo dài.

Thường thì tình trạng trẻ bị nháy mắt liên tiếp không có quá nhiều lo ngại (Ảnh: ST)

Khi nào cần thăm khám bác sĩ?

Thường thì tình trạng trẻ bị nháy mắt liên tiếp không có quá nhiều lo ngại tuy nhiên nếu trẻ bị nháy mắt liên tục kèm theo các triệu chứng nhiễm trùng như đỏ mắt, đau đớn, khó chịu, chảy nước mắt, mắt bị rát ngứa kéo dài, nhạy cảm với ánh sáng, sưng tấy, mờ mắt, mất nhãn lực đột ngột hay mờ mắt thì bố mẹ cần nhanh chóng cho trẻ tới cơ sở để được chẩn đoán bằng các kiểm tra mắt và sàng lọc nhãn lực.

Bên cạnh đó, các tình trạng viêm mí mắt hoặc mống mắt, bệnh đa xơ cứng, bệnh Wilson cũng có thể khiến trẻ bị nháy mắt liên tục mà cha mẹ cần lưu ý thêm.

Bà bầu có được uống cà phê hay không?

1. Cà phê ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe thai kỳ?

Đối với nhiều người, uống cà phê không chỉ là sự thưởng thức hương vị tuyệt mà nó còn là thức uống không thể thiếu giúp duy trì năng lượng cho một ngày bận rộn.


Vậy khi mang thai, bà bầu có phải kiêng uống cà phê không và cà phê có ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe thai kỳ?

Caffeine là một chất kích thích thiên nhiên được tìm thấy trong cây trà, cà phê, cacao… dùng caffeine giúp tăng cường năng lượng, sự tỉnh ngủ, tuy nhiên, nếu lạm dụng nó cũng có những tác hại nhất định.

Các nghiên cứu cho thấy, một chút cà phê sẽ không gây hại cho em bé trong bụng mẹ nhưng uống quá nhiều có thể gây hại.

Uống quá nhiều cà phê không tốt phụ nữ mang thai.

Theo Đại học Sản phụ khoa Hoa Kỳ, khi bạn đang mang thai, caffeine sẽ đi qua nhau thai và đến bào thai. Vì thân thể của em bé vẫn đang phát triển nên gan, não và hệ tâm thần chưa trưởng thành và không thể xử lý caffeine giống như cách mà một người trưởng thành có thể làm. thành ra, tiêu thụ hơn 200 miligam caffeine mỗi ngày có thể gây rủi ro ảnh hưởng đến cả em bé và sức khỏe của bà mẹ trong suốt thai kỳ.

Tiêu thụ quá nhiều caffein làm tăng nguy cơ sảy thai hoặc nguy cơ sinh con nhẹ cân. Nó cũng có thể gây ra tác dụng phụ không tốt cho sức khỏe cho bà bầu như: căng thẳng, mất ngủ và có thể làm cho chứng ợ nóng trở thành tồi hơn đối với một số người.

Caffeine làm tăng sinh sản cortisol có thể kích hoạt hệ thống phản ứng bao tay của thân thể. Nó có thể khiến bạn tăng nguy cơ mắc một số vấn đề sức khỏe nếu phản ứng bít tất tay này kéo dài. Nghiên cứu chỉ ra rằng sự găng tay của người mẹ khi mang thai có thể ảnh hưởng đến sự điều tiết cảm xúc ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Tiêu thụ caffein cũng có can hệ đến việc tăng áp huyết nhẹ và lâm thời. Điều này cần để ý hơn ở những người không thường tiêu thụ caffeine (hoặc cơ thể họ không quen với nó.)

Uống cà phê giúp bạn tỉnh táo, nhưng chính tác dụng đó lại có thể ngăn trở giấc ngủ, khiến bạn khó ngủ và trằn trọc vào ban đêm. Đặc biệt, cùng với những cảm giác khó chịu, mỏi mệt khi mang thai thì sử dụng cà phê khiến nhiều người càng mất ngủ.

2. đàn bà mang thai có uống được cà phê không và nên uống bao lăm?

Theo BSCKI Trần Thị Hiếu, đảm trách Khoa Dinh dưỡng tiết chế, BVĐK khu vực Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh, caffeine là một thành phần có trong nhiều loại đồ uống và thực phẩm, đặc biệt là cà phê. Ngoài ra thì trà, nước ngọt, nước tăng lực, một số loại thực phẩm, thuốc… cũng chứa caffeine. nên có thể khó tránh được caffeine hoàn toàn. Rất may, bạn không phải lo âu quá nhiều về việc uống một lượng nhỏ caffeine mỗi ngày trong thời kỳ mang thai. Điều quan trọng là phải theo dõi lượng caffeine bạn tiêu thụ khi mang thai.


Caffeine nếu dùng với lượng vừa phải, nó có thể tăng cường năng lượng, trí tưởng và hiệu suất tập luyện… Nhưng nếu lạm dụng, sử dụng quá nhiều hoặc không đúng cách có thể gây lo âu, canh cánh, mất ngủ…

Vì vậy, đối với người trưởng thành không nên sử dụng quá 400 miligam mỗi ngày. Đối với nữ giới mang thai tuy không cần thiết phải kiêng uống cà phê nhưng cần hạn chế hạn chế tổng lượng caffeine nạp vào dưới 200 miligam mỗi ngày.

Caffeine có thể ảnh hưởng đến thân thể trong vòng 6 giờ sau khi dùng. Do đó, nên tránh dùng caffeine vào buổi chiều và buổi tối nếu bạn nhận thấy nó có ảnh hưởng đến giấc ngủ.

Tuy nhiên, đối với các trường hợp nữ giới mang thai bị tăng huyết áp, tim đập nhanh, hồi hộp, mất ngủ… thì không nên uống, vì sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và em bé.

Bà bầu không nhất thiết phải kiêng uống cà phê nhưng nên hạn chế dưới 200 miligam mỗi ngày.

3. Tham khảo lượng caffeine trong một số loại đồ uống

Caffeine có thể được tìm thấy trong những thực phẩm sau và số lượng có thể thay đổi theo nhãn và cách pha chế:


  • 1 lon nước ngọt: 40mg

  • 1 cốc trà: 75mg
  • 1 lon nước tăng lực 250ml: 80mg

  • 1 cốc cà phê hòa tan: 100mg
  • 1 cốc cà phê đen: 140mg

  • 1 cốc sôcôla nóng: 9mg

Hãy cẩn trọng khi bị đỏ mặt lúc uống rượu bia

Bia rượu và triệu chứng “đỏ mặt”

Nếu mặt bạn đỏ ửng lên chỉ sau vài ly rượu hay dăm ba “vại” bia, đừng quá bất ngờ hay lo sợ vì không phải chỉ có mình bạn rơi vào trường hợp này đâu.

Có không ít người gặp phải tình trạng đỏ bừng mặt sau khi uống rượu bia. Thuật ngữ chính thức cho tình trạng này là Phản ứng xả cồn.
 
Gương mặt Trước và Sau khi uống rượ
Trong hầu hết các trường hợp, tình trạng naỳ xảy ra khi bạn gặp khó khăn trong việc tiêu hóa rượu hoàn toàn.

Những người uống bia rượu và bị đỏ mặt có mang trong mình một phiên bản lỗi của gen Aldehyd Dehydrogenase 2 (ALDH2).

ALDH2 là một enzyme trong cơ thể bạn giúp phá vỡ một chất có trong rượu được gọi là Acetaldehyd. Quá nhiều Acetaldehyd có thể gây đỏ mặt và các triệu chứng khác cho cơ thể.
Những người dễ dàng mắc phải hội chứng này?

Các nhà khoa học ước tính rằng có ít nhất 540 triệu người trên toàn thế giới bị thiếu hụt ALDH2, họ chiếm khoảng 8% tổng dân số thế giới.

Những người gốc Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc có nhiều khả năng bị đỏ mặt khi uống rượu nhất. Họ chiếm ít nhất 36% và có thể lên đế 70%. Người Đông Á coi việc đỏ bừng mừng như một phản ứng bình thường khi uống rượu.

Trên thực tế, hiện tượng đỏ mặt khi uống rượu còn được gọi là hội chứng “Asian Flush” hoặc là “Asian Glow”. Một vài nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng những người có nguồn gốc Do Thái cũng có nhiều khả năng bị gia tăng đột biến ALDH2.

Không rõ tại sao lại có một số người nhất định có khả năng gặp phải vấn đề này nhưng nó có thể do gen di truyền được truyền lại từ một hoặc cả bố và mẹ – những thế hệ đi trước.

Đỏ mặt khi uống rượu bia diễn ra như thế nào?

ALDH2 thường hoạt động để phá vỡ các phần tử Acetaldehyd. Khi có bất cứ sự thay đổi di truyền nào ảnh hưởng đến enzyme này, nó sẽ không thực hiện công việc của mình.

Sự thiếu hụt ALDH2 làm cho nhiều phân tử Acetaldehyd tích tụ lại trong cơ thể bạn. Quá nhiều Acetaldehyd có thể khiến bạn không dung nạp được lượng rượu đi vào cơ thể.

Đỏ bừng mặt là một triệu chứng nhưng những người gặp phải nó cũng có thể gặp phải những triệu chứng đi kèm dưới đây:


  • Tim đập nhanh

  • Đau đầu
  • Buồn nôn

  • Nôn

Đỏ mặt khi uống rượu bia là tốt hay xấu? Có nguy hiểm không?

Mặc dù triệu chứng xả cồn này không có hại nhưng nó có thể là dấu hiệu cảnh báo cho các rủi ro khác.

Nguy cơ bị huyết áp cao hơn người thường

Một nghiên cứu thực hiện vào năm 2013 cho thấy những người bị đỏ mặt sau khi uống rượu có thể có nguy cơ bị huyết áp cao hơn nhiều người khác.

Các nhà khoa học đã thực hiện thí nghiệm với 1.763 người đàn ông Hàn Quốc và phát hiện ra những người uống hơn bốn loại đồ uống có cồn mỗi tuần có nguy cơ bị huyết áp cao hơn so với những người không uống rượu.

Nhưng những người không bị đỏ mặt chỉ có khả năng bị huyết áp cao nếu họ uống nhiều hơn 8 ly một tuần.

Bệnh huyết áp cao có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và tình trạng đột quỵ.
Dễ bị ung thư

Một đánh giá vào năm 2017 đúc kết từ 10 cuộc nghiên cứu khác nhau cho thấy phản ứng đỏ bừng mặt khi uống rượu có liên quan đến tỉ lệ bị mắc bệnh ung thư cao hơn, đặc biệt là ung thư thực quản ở thuộc giới tính nam tại Đông Á. Nó không liên quan đến nguy cơ ung thư cao ở phụ nữ.

Một số bác sĩ tin rằng hội chứng xả cồn có thể hữu ích trong việc xác định những người có nguy cơ mắc các bệnh này.

Điều trị hội chứng xả cồn như thế nào?

Bạn tự hỏi:

Làm sao để uống rượu bia mà không lo bị đỏ mặt?

Dưới đây là “mẹo” nhỏ dành cho bạn.

Có một loại thuốc gọi là Histamine-2 (H2) có thể kiểm soát được việc đỏ bừng mặt khi uống rượu bia.

Loại thuốc này hoạt động bằng cách làm chậm sự phân hủy của bia rượu thành Acetaldehyd trong máu của bạn.

Các loại thuốc H2 phổ biến thường thấy là:


  • Pepcid

  • Zantac
  • Tagamet

Brimonidine cũng là một điều trị phổ biến khác cho những người bị đỏ bừng mặt khi uống rượu bia. Nó là một liệu pháp tại chỗ làm giảm việc bị đỏ mặt trong một thời gian ngắn. Thuốc hoạt động bằng cách giảm kích thước của các mạch máu nhỏ.

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt Brimonidine trong điều trị bệnh hồng ban – một tình trạng da gây đỏ da và nổi mụn nhỏ trên mặt.

Cũng có một loại kem bôi khác, đã được phê duyệt vào năm 2017 để điều trị bệnh hồng ban là Oxymetazoline. Nó có thể giúp giảm tình trạng đỏ mặt bằng cách thu hẹp các mạch máu trên da.

Một số người cũng sử dụng laser và các liệu pháp dựa trên ánh sáng để giảm tình trạng này. Phương pháp điều trị có thể giúp cải thiện bề mặt các mạch máu có thể nhìn thấy.

Điều quan trọng mà bạn phải thật sự quan tâm là liệu các liệu pháp này có thật sự giúp bạn giải quyết được sự thiếu hụt ALDH2 hay không. Hay nó chỉ che dấu được các triệu chứng trong tạm thời vì việc che dấu những triệu chứng này cũng có thể khiến bạn gặp phải các nguy cơ về các căn bệnh khác trong tương lai.

Cảnh báo

Việc sử dụng thuốc cần phải được sự tư vấn của bác si. Điều này đặc biệt quan trọng nếu cơ thể bạn bị thiếu ALDH2.

Phải làm sao để ngăn chặn tình trạng này?

Cách duy nhất để ngăn ngừa việc đỏ bừng mặt khi uống rượu bia chính là tránh hoặc hạn chế việc tiêu thụ chất kích thích này. Đây có thể là một ý tưởng tuyệt vời ngay cả khi bạn không gặp vấn đề gì khi uống rượu (mặt chuyển đỏ).

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), rượu bia là lý do của hơn 5%  các ca tử vong trên toàn thế giới. WHO cho rằng rượu bia là nguyên nhân gây ra hơn 200 loại bệnh tật và các thương tích.

Uống quá nhiều rượu có thể làm tăng nguy cơ gặp phải hàng loạt các vấn đề liên quan đến sức khỏe bao gồm:


  • Bệnh gan

  • Bệnh gout
  • Một số bệnh ung thư

  • Huyết áp cao
  • Bệnh tim hoặc đột quỵ

  • Suy giảm trí nhớ
  • Các vấn đề liên quan đến tiêu hóa

  • Nghiện rượu

Hãy nhớ rằng, đỏ bừng mặt có thể là một dấu hiệu cho thấy bạn nên ngừng uống rượu.

Nếu bạn uống bia rượu, hãy cố gắng uống vừa phải. Tạp chí The Dietary Guidelines for Americans định nghĩa uống rượu bia vừa phải nghĩa là tối đa 1 ly/ngày đối với phụ nữ và tối đa 2 ly/ngày đối với nam giới.

Kiến thức bạn cần nhớ sau bài viết này

Đỏ mặt khi uống rượu bia thường là hiện tượng xảy ra khi cơ thể bị thiếu ALDH2, điều này có thể khiến cho việc tiêu thụ rượu đặc biệt gây hại cho sức khỏe của bạn hơn mức thông thường. Những người Á Đông hay gốc Do Thái thường gặp phải tình trạng này nhiều hơn.

Mặc dù các phương pháp điều trị có thể khiến gương mặt của bạn bớt đỏ đi nhưng chúng chỉ che đậy các triệu chứng của bạn. Nếu bạn bị đỏ mặt khi uống rượu, bạn nên cố gắng hạn chế ít hoặc tránh uống rượu.

Hãy nói chuyện và xin lời khuyên từ các bác sĩ nếu bạn nghĩ rằng cơ thể mình có thể bị thiếu hụt ALDH2. Các xét nghiệm luôn sẵn sàng để xác nhận xem gen của bạn có bị thay đổi hay không.




Lời kết,

Qua bài viết trên hy vọng bạn có thể rút ra được cho mình nhiều kiến thức bổ ích xoay quanh hội chứng đỏ mặt khi bị uống rượu.

Chúc bạn luôn khỏe mạnh và có nhiều niềm vui trong cuộc sống!

Những dấu hiệu mọc tóc bất thường báo hiệu trẻ không khỏe

Khi em bé được sinh ra, cha mẹ của chúng cần chú ý đến bất cứ điều gì có vẻ khác thường hoặc bất thường về chúng. Tóc không chỉ được tạo thành từ một chất gọi là keratin, nó còn có những thứ khác như axit amin, sắc tố và sắt. Tóc của trẻ sơ sinh thường rất mềm và mịn, có thể phân bổ đều trên đầu hoặc không. Tuy nhiên, nếu thấy tóc bé có những dấu hiệu bất thường, cha mẹ cần lưu ý, thăm khám kỹ lưỡng để xác định nguyên nhân và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Dưới đây là một số dấu hiệu cần chú ý:

1. Tóc bị rụng nhiều

Nếu tóc của em bé bị rụng nhiều hoặc tóc rụng theo mảng lớn, có thể đó là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe như viêm da tiết bã nhờn, nấm da đầu hoặc chứng rụng tóc di truyền.
 
2. Tóc bị khô, gãy và chẻ ngọn

Nếu tóc của em bé bị khô, gãy và chẻ ngọn, có thể đó là dấu hiệu của một vấn đề sức khỏe hoặc do tóc bị tổn thương do sử dụng các sản phẩm chăm sóc tóc không phù hợp.

3. Tóc bị nhờn, bết dính

Nếu tóc của em bé bị nhờn, bết dính thường xuyên, có thể đó là dấu hiệu của tình trạng tiết bã nhờn trên da đầu hoạt động quá mức, đi kèm với các triệu chứng như ngứa và nổi mẩn đỏ.

4. Tóc mọc nhiều màu

Nếu tóc của em bé mọc nhiều màu, có thể đó là do tóc bị nhiễm bệnh.

Trẻ sơ sinh khi mới sinh ra, trên đầu có rất ít tóc, thực chất là lông tơ nhiều hơn. Trong vòng 1 năm sau khi sinh, quá trình trao đổi chất của trẻ diễn ra rất mạnh nên da đầu sẽ tiết nhiều dầu hơn.

Nếu không gội kịp thời, dầu và mồ hôi sẽ bít chân tóc khiến tóc bé chậm mọc, trông mỏng và khô. Tuy nhiên, nếu cha mẹ và các thành viên trong gia đình không có gen di truyền nào bất thường mà tóc bé vẫn vàng thì có thể bé bị suy dinh dưỡng.

5. Tóc xuất hiện nốt đỏ hoặc vảy trên da đầu

Nếu tóc của em bé xuất hiện nốt đỏ hoặc vảy trên da đầu, có thể đó là dấu hiệu của viêm da tiết bã hoặc chứng vảy nến.

6. Tóc mỏng ở phía sau đầu

Đây là tình trạng gần như không có tóc ở phía sau đầu. Tuy nhiên, nguyên nhân dẫn đến tình trạng này không hoàn toàn nằm ở vấn đề hấp thụ chất dinh dưỡng, phần sau đầu của bé tiếp xúc với gối trong thời gian dài khi ngủ cũng có thể nguyên nhân gây ra.

Làm thế nào để cha mẹ đánh giá xem chứng hói đầu này là do gối hay vấn đề dinh dưỡng? Cha mẹ cần quan sát trạng thái của bé khi ngủ, nếu bé luôn ngủ trằn trọc, ra nhiều mồ hôi thì cần hết sức lưu ý.

Có nhiều bé dưới 6 tháng hầu như không mọc tóc nhưng sức khỏe vẫn bình thường. Trong trường hợp này cha mẹ không cần quá lo lắng, vì lớp lông tơ của bé vẫn đang trong thời kỳ thay lông và cần mọc thêm một ít tóc mới.

Chỉ cần trạng thái tinh thần vui vẻ, bú mẹ và các hoạt động khác của bé diễn ra bình thường thì không phải là thiếu canxi hay thiếu dinh dưỡng. Tình trạng này được gọi là “hói đầu ở trẻ em”, khoảng 1 tuổi bé sẽ bắt đầu mọc tóc và phát triển bình thường.

Nếu phát hiện bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trên tóc của con, cha mẹ cần đưa bé đến bác sĩ để được khám và chẩn đoán nguyên nhân, sau đó đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.


>>> Đọc thêm:

http://mebimsuaonline.com/kinh-nghiem-du-lich-tai-thanh-pho-hue-tho-mong/

Sữa bò hay sữa dê dễ gây dị ứng hơn?

Sữa động vật là một nguồn thực phẩm cung cấp cho con người nhiều dinh dưỡng. Trong đó có sữa bò và sữa dê là hai loại phổ quát nhất.

giải đáp những vấn đề xoay quanh tình trạng dị ứng do sữa bò và sữa dê, PGS. TS. BS Hoàng Thị Lâm Trưởng bộ môn Dị ứng Miễn dịch lâm sàng, Đại học Y Hà Nội; Trưởng khoa Dị ứng Miễn dịch và Da liễu, Bệnh viện E; Chủ tịch Chi hội Dị ứng Miễn dịch Y học giấc ngủ đã đưa ra giải đáp như thế nào về tình trạng này.

1. Giá trị dinh dưỡng của sữa bò và sữa dê

thực tại thì sữa là một loại chứa nhiều dinh dưỡng và thích hợp với rất nhiều đối tượng. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của hai loại như thế nào thì không phải ai cũng biết.

Bảng phân tích giá trị dinh dưỡng của sữa bò và sữa dê – Ảnh Internet

Dựa vào bảng giá trị dinh dưỡng của sữa bò và sữa dê ở trên có thể dễ dàng nhận thấy sữa dê chứa ít lactose hơn so với sữa bò. Tuy nhiên, về mặt giá trị dinh dưỡng của hai loại sữa gồm sữa bò và sữa dê gần như tương đương nhau.

Đặc điểm nhận mặt, ngoài một số sự dị biệt không đáng kể như: Sữa dê giúp cung cấp nhiều năng lượng hơn, nhiều vitamin A và kali. Trong khi đó sữa bò lại giúp thân thể nhận được nhiều selen, vitamin B12 và acid folic.

Trong khi đó protein trong sữa dê nhiều hơn nhưng micro-Protein là một loại Protein không dễ tiêu hóa, lại thấp hơn ở sữa dê so với sữa bò.

song song, sữa dê cũng chứa nhiều chuỗi acid béo ngắn và làng nhàng nên dễ tiêu hóa hơn. Điều này có thể giải thích đơn giản hơn rằng về bản tính sau khi so sánh các thành phần dinh dưỡng cho kết luận rằng sữa dê dễ tiêu hóa hơn so với sữa bò.

Đường ở trong sữa có tên gọi là lactose, trong khi đó ở người châu Á thì hàm lượng enzyme lactase rất thấp. Đây cũng là duyên do lý giải khiến nhiều người châu Á tiêu thụ sữa có triệu chứng đầy bụng hoặc rối loạn tiêu hoá.

Đối với y khoa đương đại thì hiện tượng này được biết đến là hiện tượng không dung nạp lactose. Trong khi đó so sánh giữa sữa dê và sữa bò thì sữa dê chứa ít lactose hơn so với sữa bò. bởi thế việc uống sữa dê sẽ có các triệu chứng nhẹ hơn đối với người không dung nạp latose ở mức thấp.


Lưu ý rằng sữa dê không có nghĩa là hoàn toàn không chứa latose. Đối với người có triệu chứng không dung nạp latose ở mức trung bình hoặc nặng thì cũng không nên uống sữa dê.

Ngoài thành phần dinh dưỡng thì cần kể đến mùi của hai loại sữa. Có thể biết rằng sữa dê có mùi vị có chịu hơn, vì thế sữa bò là loại sữa dễ ưng hơn khi cho trẻ sử dụng. Hơn nữa, sữa bò cũng là loại sữa thông dụng hơn.

2. Nếu dị ứng sữa bò liệu có bị dị ứng sữa dê?

Rất nhiều phụ huynh thắc mắc về tình trạng dị ứng của trẻ khi bị dị ứng sữa bò, liệu trẻ có thể uống sữa dê hay bị dị ứng bởi sữa dê hay không.

Thực tế, việc dị ứng sữa bò ở trẻ xảy ra tương đối phổ biến ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. Trong một nghiên cứu được thực hiện thì có từ 2 đến 7% trẻ nhỏ dưới 3 tuổi bị dị ứng với sữa. Tuy nhiên, tình trạng dị ứng này sẽ thay đổi và giảm dần khi trẻ lớn lên.

Tuy nhiên, đáp trước thắc mắc trẻ bị dị ứng sữa bò có dị ứng với sữa dê hoặc dùng sữa dê để thay thế được không thì câu đáp là không nên.

Bản thân việc mẫm cảm chéo giữa sữa bò và sữa dê diễn ra rất cao. Dù sữa dê có hàm lượng protein cao cũng như có thể dễ tiêu hóa hơn so với sữa bò. Tuy nhiên, Hiệp hội Nhi khoa Hoa Kỳ đã không khuyến cáo sử dụng sữa dê thay cho sữa công thức. Điều này xảy ra bởi vì hàm lượng dinh dưỡng của các loại sữa không giống nhau.

Đặc biệt khi trẻ bị dị ứng sữa bò thì dùng sữa dê thay thế không nên vì đối với sữa dê chưa được khử trùng đúng cách thậm chí còn có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Nếu muốn cho trẻ uống sữa dê, chỉ nên cho trẻ uống khi trẻ đã đến tuổi tập đi trở lên.

bản chất việc dùng loại sữa nào hợp với trẻ nhỏ thì các gia đình tốt nhất khi coi sóc trẻ để chăm nom và cho bé chế độ dinh dưỡng phù hợp tốt nhất nên tìm đến các chuyên gia dinh dưỡng để được cung cấp cũng như đưa ra hướng dinh dưỡng phù hợp đối với em bé để nâng cao sức khỏe của trẻ.