Tôm là loại thực phẩm thơm ngon và chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. bởi thế, tôm là nguyên liệu chính của rất nhiều món ăn. Tuy nhiên, tôm chỉ tốt và ngon nếu bạn chọn được tôm tươi ngon và sạch sẽ. Cùng tìm hiểu những dấu hiệu ở tôm mà bạn cần tránh chọn mua trong bài viết này.
1. Đừng mua tôm nếu bạn thấy một trong những dấu hiệu sau đây
Vỏ mềm, dính nhớt, có mùi tanh nồng
Không nên mua tôm bị chảy nhớt, dính vào nhau vì đây là tôm không còn tươi. Bạn có thể kiểm tra kỹ hơn bằng cách ấn ngón tay lên vỏ tôm và chuyển di từ trước ra sau vài lần.
Lúc này, nếu sờ thấy vỏ tôm còn cứng thì đó chính là tôm tươi mới. Trong trường hợp vỏ tôm mềm, dính, có mùi tanh nồng thì không nên mua. Đồng thời, nên tránh mua tôm lột vỏ sẵn vì đa phần sẽ là tôm đông lạnh lâu ngày.
Đọc thêm: http://meovatmoingay.net/nhung-meo-vat-lam-sach-do-nha-bep-bang-nguyen-lieu-don-gian/
Vỏ mềm, dính nhớt, có mùi tanh nồng
Tôm bị xòe đuôi
Đuôi tôm có thể đề đạt độ tươi của chúng. Tôm sạch và tươi ngon thường sẽ có phần đuôi cụp xuống. Tôm bị bơm tạp chất thường xòe đuôi, thân căng thất thường, đốt tôm giãn ra, đặc biệt là các đốt nối giữa đầu và thân.
Nếu mua phải tôm bơm tạp chất về dùng thì khi nấu sẽ thấy tôm chảy nhiều nước, thịt teo lại và khi ăn sẽ thấy vị nhạt, thịt bở hơn so với thường nhật.
Trong trường hợp sau khi nấu chín và bóc vỏ, giữa phần thịt và vỏ tôm, đặc biệt có là ở phần đầu, dưới mang, thấy lớp rau câu thì có thể bạn đã mua phải tôm bị bơm thạch.
Tôm bị xòe đuôi
Màu sắc tôm khác thường
Tôm tươi ngon thường có vỏ trắng xanh và có độ bóng sáng nhất thiết, khi soi dưới nắng có cảm giác vỏ trong suốt. Với tôm cũ, phần vỏ sẽ tái hoặc ngả vàng. Trong trường hợp tôm chuyển sang màu đen và mất độ sáng bóng thì tôm đã biến chất. Tôm có râu đen không nên mua vì đó là tôm không tươi.
Màu sắc tôm khác thường
Thân và đầu tôm không nguyên vẹn
Nên mua những con tôm có phần thân hơi cong, thịt căng chắc với phần vỏ còn nguyên vẹn và đầu dính chặt vào thân tôm. Tôm hư hỏng hay đông lạnh thường thân sẽ cong thành hình tròn.
Tuyệt đối cần tránh mua những con tôm có phần nối giữa thân và đầu tôm màu đen, gãy hoặc sắp rụng vì đó là dấu hiệu của tôm không còn tươi ngon.
Thân và đầu tôm không vẹn nguyên
Để ý tới chân của tôm
Nếu chân tôm vẫn gắn chặt vào thân, khi sờ thấy thịt săn chắc thì đó chính là tôm tươi và nên mua. Không nên mua tôm có phần chân đã chuyển màu đen nhằm tránh mua phải tôm cũ, kém tươi ngon.
chú ý tới chân của tôm
2. Bí quyết chọn mua tôm tươi ngon
Cách chọn tôm sắt tươi
Tôm sắt tươi ngon sẽ là những con tôm còn sống, có màu hồng trắng ở phần thân, chân vẫn dính chặt với thân. Nếu bạn bắt gặp những con tôm sắt có thân hồng đậm thì nên bỏ qua vì đó là diễn tả của tôm được bảo quản lâu, ươn và chất lượng không còn như ban đầu.
Cách chọn tôm sắt tươi
Cách chọn mua tôm sú
Tôm sú có vỏ trơn bóng, giữa thân tươi và trong, chân còn gắn chặt với thân chính là tôm sú tươi ngon, chắc thịt nên hãy chọn mua những con tôm tụ tập các đặc điểm vừa kể đến.
Cách chọn mua tôm sú
Đọc thêm: http://anchinuongsoi.com/nhung-meo-vat-lam-sach-do-nha-bep-bang-nguyen-lieu-don-gian/
Cách chọn tôm he
Tôm he có giá thành khá chênh lệch với tôm sú nên sẽ có nhiều gian thương dùng các phương pháp để biến tôm cũ thành tôm tươi để gạt gẫm người tiêu dùng. bởi thế, khi mua tôm he, bạn hãy cân nhắc tuyển lựa tôm còn sống khỏe mạnh, nhảy tanh tách, chân hồng trắng và mắt xanh. Cần tránh mua tôm chết, vỏ chuyển sang hồng đậm.
Cách chọn tôm he
Bí quyết chọn tôm rồng
tôm rồng là loại tôm được nhiều người thương thích. Để chọn được tôm hùm tươi ngon, bạn cần chú ý chọn những con còn sống, khỏe mạnh, càng xanh trong và vỏ tươi bóng.
Bí quyết chọn tôm hùm
Trên đây là các dấu hiệu của tôm không còn tươi ngon và bí quyết để chọn tôm theo từng loại. Hy vọng đã giúp bạn khám phá thêm nhiều thông tin huých phê duyệt bài viết này.
Đọc thêm: http://cuocsongkhoemanh.com/nhung-meo-vat-lam-sach-do-nha-bep-bang-nguyen-lieu-don-gian/
Month: August 2023
Sau khi ăn trứng thì không nên ăn những loại thực phẩm nào?
Dưới đây là những thực phẩm không nên ăn sau khi vừa mới ăn trứng để tránh gây hại cho sức khoẻ.
Quả hồng
Hồng và trứng đều là những thực phẩm bồi dưỡng nhưng khi kết hợp với nhau lại là một trong những căn do gây ngộ độc thực phẩm và viêm ruột cấp tính với các dấu hiệu chủ yếu như buồn nôn, đi tả, đau bụng.
Báo Sức khoẻ & Đời sống dẫn nguồn ThS. BS Lê Trịnh Thủy Tiên – Thành viên Hội Dinh dưỡng Lâm sàng Việt Nam cho biết, hồng có chứa tannin, có nhiều ở vỏ. Khi ăn hồng cùng với trứng là thực phẩm chứa nhiều đạm, tannin trong hồng có thể kết nối trực tiếp với chất đạm và các khoáng chất tạo thành các phân tử không tan, khó phân hủy, dễ gây viêm ruột.
Lúc này, nên uống ngay một cốc nước muối pha loãng để gây nôn hoặc cũng có thể uống nước gừng tươi để giải độc. Có rất nhiều cách làm nước gừng tươi cực kỳ đơn giản: Chỉ cần vài lát gừng ngâm trong nước nóng từ 15 – 20 phút, hoặc đập dập gừng đun sôi nhỏ lửa cùng với nước để uống.
Không ăn đường
VnExpress dẫn nguồn tờ Medicine cho biết, ngoài việc không chế biến trứng cùng với bột ngọt, chị em cũng không nên nấu chín trứng cùng với đường và không nên dùng đường ngay sau khi ăn trứng. Một số người còn giữ lề thói dùng nước đường thắng để lấy màu khi chế biến món thịt kho trứng. Điều này sẽ làm cho protein fructose axit amin trong trứng tiếp hợp với lysine, tạo thành chất khó hấp thụ trong thân.
Sữa đậu nành
Nhiều người có thói quen phối hợp sữa đậu nành và trứng rán cho bữa sáng. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu không nên phối hợp hai loại thực phẩm này. Vì sữa đậu nành có chứa nhiều protein thực vật, chất béo, carbohydrate, vitamin, khoáng chất… có tác dụng bồi dưỡng rất tốt cho sức khỏe. Nhưng sữa đậu nành cũng chứa trypsin, chất có thể ức chế hoạt động của con người, ảnh hưởng đến tiêu hóa và hấp thu của protein trong cơ thể.
Khi phối hợp trứng và sữa đậu nành, protein trong trứng có thể được kết hợp với trypsin trong sữa đậu nành, làm cho quá trình phân hủy protein bị ngăn cản và làm giảm tỷ lệ thu nạp của protein trong cơ thể. ngoại giả, trong sữa đậu nành có protidaza gây kềm chế protein trong trứng gà, ảnh hưởng tiêu hóa.
Không ăn thịt ngỗng, thịt thỏ, thịt rùa
Ngoài ra, các chuyên gia cũng khuyên rằng không nên ăn thịt ngỗng, thỏ ngay sau khi ăn trứng vì thịt 2 loài này có tính hàn. Trứng cũng thuộc nhóm thực phẩm này và cả hai đều có chứa một số chất có hoạt tính sinh học, khi ăn cùng nhau sẽ xảy ra phản ứng kích thích đường tiêu hóa, gây tiêu chảy.
ngoại giả, việc ăn trứng cùng lúc với thịt rùa có thể dẫn đến ngộ độc thực phẩm. Đặc biệt là những người mỏi mệt, cảm lạnh càng không nên ăn. Đối với phụ nữ mang thai, tiêu hóa kém đôi khi cũng không hợp để ăn.
Không uống trà sau khi ăn trứng
Không ít người có nếp uống trà hoặc nước chè đặc sau bữa ăn vì cho rằng nước trà giúp sạch miệng và giúp tương trợ tiêu hóa. Tuy nhiên, uống trà ngay sau khi ăn trứng là gây hại cho cơ thể.
Trà chứa nhiều axit tannic phối hợp với protein làm chậm hoạt động của ruột, kéo dài thời gian lưu trữ phân trong ruột, không chỉ là nguyên do gây ra táo bón mà còn làm tăng nguy cơ điển tích các chất có hại cho thân và gây ra chất ung thư, tác động xấu đối với sức khỏe con người.
Sữa
Trong sữa có chứa hàm lượng chất lactose, trong trứng lại có chứa rất nhiều chất protein, giúp phân giải các axit amin.
Khi ăn hai thực phẩm này cùng với nhau sẽ khiến cơ thể khó hấp thụ chất lactose. Hơn nữa, các chất dinh dưỡng khác lại khó được tiêu hóa. Do đó, nên hạn chế ăn hai loại thực phẩm này với nhau.
Trứng được coi là “siêu thực phẩm” bởi giá trị dinh dưỡng dành cho sức khoẻ. Tuy nhiên để trứng phát huy hết tác dụng bạn cần ăn trứng điều độ, đúng cách. Không kết hợp hoặc ăn các thực phẩm kể trên ngay khi vừa mới ăn trứng để tránh gây ra những tác dụng không tốt đối với sức khoẻ.
Ngoài ra, các chuyên gia cũng khuyên trứng sống có thể chứa salmonella, khi ăn trứng bị nhiễm loại vi khuẩn này có thể gây ngộ độc thực phẩm và một số triệu chứng dẫn đến sinh non ở nữ giới mang thai. Những ai có thói quen ăn trứng sống cũng hãy loại bỏ ngay nhé.
Đọc thêm: http://cuocsongkhoemanh.com/nhung-loi-ich-tuyet-voi-cho-gan-neu-an-sang-bang-bi-do/
Những người như thế nào không nên ăn ổi?
Từ lâu ổi được biết đến là loại trái cây bồi bổ, giàu vitamin C rất tốt cho sức khoẻ. Ổi tuy ngon và bồi dưỡng nhưng không phải ai cũng ăn được. Dưới đây là những người không nên ăn ổi.
Tác dụng của ổi với sức khoẻ
Dưới đây là những tác dụng của quả ổi với sức khoẻ đã được chứng minh:
Giảm nguy cơ phát triển ung thư
Bài viết trên website Bệnh viện Đa khoa Vinmec chỉ ra, ổi chứa nhiều hợp chất chống lại quá trình hình thành khối u như quercitin, lycopene, vitamin C và các polyphenol khác nhau.
Chúng hoạt động như những chất chống oxy hóa mạnh, giúp trung hòa các gốc tự do sinh ra trong thân có thể gây ra sự phát triển ung thư. Trên thực tại, có nhiều nhà khoa học đã chứng minh được tiềm năng ngăn ngừa ung thư vú, tuyến tiền liệt, ruột kết, phổi và da của ổi.
Giúp cải thiện hệ thống miễn nhiễm
Ổi là loại trái cây giàu vitamin C (thậm chí còn giàu hơn cả cam), nó có hàm lượng vitamin C cao gấp hai lần so với nhu cầu sinh học. Ăn nhiều ổi có thể cải thiện hệ thống miễn dịch giúp thân tránh xa các mầm bệnh và nhiễm trùng.
Chứa các đặc tính chống lão hóa
Ổi chứa nhiều vitamin A và C. Bên cạnh đó, chúng còn chứa các chất chống oxy hóa chả hạn như carotene và lycopene giúp bảo vệ làn da của bạn khỏi các nếp nhăn. Mặc dù tuổi già là một giai đoạn tự nhiên mà bất cứ ai đều phải đối mặt trong cuộc sống. Tuy nhiên, chúng ta có thể kéo dài quá trình này bằng cách ăn ổi thẳng thớm hơn.
Tốt cho những người bị bệnh tiểu đường
Ổi được cho là có đặc tính chống bệnh tiểu đường, đã được đề cập nhiều trong y học Trung Quốc. Một sự trừu tượng thực sự cho thấy rằng trái cây có thể làm giảm lượng đường ở bệnh nhân tiểu đường.
Bên cạnh đó, hoạt động giống như insulin mà ổi có làm cho loại trái cây này được bệnh nhân tiểu đường bằng lòng một cách trang nghiêm.
Ổi tốt cho sức khoẻ nhưng không phải ai cũng ăn được.
Những người không nên ăn ổi
Ổi tuy mang lại nhiều ích lợi đối với sức khoẻ tuy nhiên một số hợp chất trong ổi lại không phù hợp với một số nhóm người. Dưới đây là những người không nên ăn ổi:
Người chướng bụng, đầy hơi
Báo Thanh niên dẫn nguồn trang Times of India cho biết, ổi rất giàu vitamin C và đường fructose. Ăn ổi có thể khiến bạn bị đầy hơi do thân thể khó hấp thụ quá nhiều vitamin C.
hao hao, đường thiên nhiên cũng khó được thu nạp, nằm lại trong bao tử dẫn đến đầy hơi. Bạn nên tránh ăn ổi xong rồi đi ngủ ngay vì nếp này dễ gây chướng bụng.
Những người bị hội chứng ruột kích thích
Ổi rất giàu chất xơ, có thể giúp giảm chứng táo bón và xúc tiến tiêu hóa. Nhưng ăn quá nhiều ổi có thể làm rối loạn hệ thống tiêu hóa, nhất là nếu bạn đang bị hội chứng ruột kích thích. duyên do là vì thân thể kém tiếp nhận fructose.
nữ giới có thai và cho con bú
Đối với Phụ nữ đang mang thai và cho con bú nên giảm lượng ổi ăn hàng ngày nếu gặp tình trạng táo bón, căn nguyên là do ổi chứa nhiều chất xơ nên khi đi vào thân sẽ cần nhiều thời kì để tiêu hóa hết.
Trong khi đó, thai nhi càng lớn thì càng chèn lấn vào dạ dày và đường ruột, cộng với thân người mẹ có nhiều thay đổi thất thường, từ đó gây ra tình trạng đầy hơi, táo bón.
Trên đây là những người không nên ăn ổi. Nếu bạn thuộc nhóm những người trên hãy tránh xa loại trái cây này nhé.
Đọc thêm:
http://gocsongkhoe.net/nhung-ly-do-ma-ban-nen-an-ca-chua-hang-ngay/
Nước ép dưa chuột – không mùi không vị nhưng tốt cho sức khỏe
Nước dưa chuột chứa một lượng đáng kể chất chống oxy hóa thiết yếu, vitamin và các chất dinh dưỡng khác có thể giúp ngăn ngừa một số vấn đề về sức khỏe, bao gồm áp huyết cao và ung thư, đồng thời xúc tiến sức khỏe của da và xương khỏe mạnh. Ngoài ra, nó cũng có thể giúp kiểm soát cân nặng và giải độc thân.
Nhìn chung, nó có thể được tiêu thụ như một sự thay thế lành mạnh và bổ dưỡng cho các loại đồ uống có đường và chất bảo quản khác.
8 lý do bạn nên cân nhắc uống nước dưa chuột
Nước pha dưa chuột không chỉ giải khát mà còn chứa nhiều chất dinh dưỡng và chất chống oxy hóa ráo trọi, đồng thời mang lại một số ích đáng sửng sốt cho sức khỏe.
Dưới đây là 8 lý do hàng đầu vì sao tiêu thụ thức uống bổ dưỡng này có thể có lợi cho bạn:
1. Nạp đầy chất dinh dưỡng
Dưa chuột là một trong những loại trái cây chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất. Chúng không chỉ ít calo mà còn rất tẩm bổ và chứa một số chất dinh dưỡng mạnh nhất.
Bao gồm các: kali, canxi, magie, vitamin C, vitamin K, mangan, phốt pho.
ngoại giả, thịt và nước ép của dưa chuột chứa một lượng beta carotene, folate và sắt tốt, khi pha với nước sẽ mang đến một thức uống mùa hè bổ dưỡng và tăng cường sức khỏe.
2. Tốt cho quá trình hydrat hóa (giữ ẩm cơ thể)
Uống đủ nước là điều quan yếu để giữ cho thân đủ nước, nhưng uống nước chín cả ngày có thể gây nhàm chán.
Các loại nước pha như nước dưa chuột không chỉ ngon mà còn có thể giúp bạn uống đủ lượng nước khuyến nghị, tức thị ít nhất 6-8 ly trước khi đi ngủ.
Vì dưa chuột có khoảng 95% là nước, nó hoạt động như một ích lợi bổ sung cho quá trình hydrat hóa và sức khỏe của bạn.
3. Thúc đẩy làn da khỏe mạnh
Một lý do ráo trọi khác để uống nước dưa chuột là khả năng hỗ trợ làn da khỏe mạnh. Các nghiên cứu cho thấy rằng nước ngâm dưa chuột có thể mang lại lợi. cho làn da của bạn từ bên trong và giữ cho làn da khỏe mạnh và tươi trẻ hơn bao giờ hết.
Nó có thể loại bỏ độc tố và giúp duy trì làn da thiên nhiên của bạn. Lượng vitamin B5 cao trong dưa chuột có thể giúp điều trị mụn trứng cá và ngăn ngừa sản sinh vi khuẩn gây mụn.
4. Giàu chất chống oxy hóa
Nước dưa chuột không chỉ chứa nhiều chất dinh dưỡng mà còn chứa một số chất chống oxy hóa thiết yếu giúp bảo vệ cơ thể khỏi stress oxy hóa và các gốc tự do.
Dưa chuột rất giàu chất chống oxy hóa như beta-carotene, vitamin C, flavonoid và molypden giúp tu chỉnh thương tổn tế bào và cũng ngăn ngừa các bệnh như ung thư, bệnh tim và tiểu đường.
5. Có thể giảm nguy cơ cao áp huyết
Hàm lượng kali cao trong nước dưa chuột có thể giúp kiểm soát huyết áp cao và ngăn ngừa các tình trạng sức khỏe liên hệ như đau tim và đột quỵ.
Kali trong dưa chuột giúp cơ thể loại bỏ lượng muối dư có thể gây tăng huyết áp. Nếu bạn bị huyết áp cao, hãy cân nhắc việc uống nước ngâm dưa chuột thẳng băng để kiểm soát mức huyết áp.
6. Có thể giúp giảm cân
Nếu bạn đang cố kỉnh giảm hoặc kiểm soát cân nặng của mình, uống nước đái độc dưa chuột có thể giúp ích.
Đó là vì chưng dưa chuột có lượng calo thấp và có thể giúp bạn no lâu hơn. ngoại giả, nó có thể hạn chế cảm giác thèm ăn và cắt giảm một số lượng calo nghiêm trọng khỏi chế độ ăn uống của bạn.
7. Có thể giảm nguy cơ ung thư
Các nghiên cứu cho thấy chất chống oxy hóa có trong dưa chuột có thể làm giảm nguy cơ ung thư và cũng làm giảm sản xuất tế bào gây ung thư trong thân thể.
Ngoài chất chống oxy hóa, dưa chuột còn chứa cucurbitacin và lignans, cả hai đều có thể giúp chống ung thư. Chất flavonoid fisetin trong dưa chuột cũng có thể giúp làm chậm sự tiến triển của ung thư tuyến tiền liệt.
8. xúc tiến sức khỏe xương
Nước dưa chuột có chứa vitamin K được cho là có ích trong việc duy trì xương và mô khỏe mạnh.
Một số nghiên cứu cho thấy dưa chuột có thể cải thiện sức mạnh của xương và cũng làm giảm nguy cơ gãy xương. Trái cây có thể đặc biệt có lợi cho những người bị loãng xương.
Cách làm nước dưa chuột tại nhà
– vật liệu: 1 đến 2 cốc nước; 1 quả dưa chuột, thái lát; 1/2 muỗng cà phê muối.
– Cách làm: Bắt đầu bằng cách cho dưa chuột đã thái lát vào một cốc nước và thêm một tí muối. Khuấy đều. Đậy kín và cho vào tủ lạnh ít nhất 1-2 giờ.
Sử dụng khi nước dưa chuột lạnh, không cho đá. Để làm cho nước có hương vị hơn, hãy thử thêm các thành phần như chanh, lá húng quế, lá bạc hà, cam hoặc dứa vào nước.
Nên tăng cường khả năng miễn dịch của trẻ để tránh 13 mầm bệnh thường gặp tại trường học
Theo Học viện Nhi khoa Hoa Kỳ, trẻ nít đi vườn trẻ hoặc đi học có thể bị cảm lạnh từ 8 đến 12 lần mỗi năm. Và đó chỉ là nhiễm trùng đường hô hấp. Thường thì cảm lạnh và các tình trạng khác do vi trùng gây ra không quá nghiêm trọng và các triệu chứng sẽ tự biến mất. Nhưng tốt hơn hết là cha mẹ nên có biện pháp phòng tránh cho trẻ ngay từ đầu.
1. Một số mầm bệnh thường gặp tại trường học
1.1. Viêm kết mạc
Viêm kết mạc hay còn được gọi là đau mắt đỏ là bệnh truyền nhiễm khi chạm vào dịch tiết từ mắt của người bị đau hoặc chạm vào các bề mặt bị ô nhiễm.
Viêm kết mạc do vi khuẩn (Staphylococcus, Haemophilus influenzae…) thường dễ lây lan hơn viêm kết mạc do virus (phổ thông là Adenovirus) và có nguy cơ gây ra các biến chứng hiểm tại mắt hơn. Nhưng có thể giảm thiểu nguy cơ mắc đau mắt đỏ bằng cách hướng dẫn trẻ rửa tay và hạn chế đưa tay chưa được vệ sinh sạch sẽ lên mắt, mũi, miệng.
bình thường bệnh viêm kết mạc ủ bệnh khoảng 1 tuần và khi phát khởi, các triệu chứng sẽ giảm dần và biết mất sau 5 – 7 ngày tùy thuộc vào duyên cớ bệnh và mức độ cũng như có xuất hiện biến chứng hay chưa.
1.2. Coxsackievirus
Nhiễm trùng Coxsackievirus có thể gây ra một số bệnh, chính yếu trong số đó là bệnh thủ túc miệng. Trong đó, nhóm virus đường ruột, điển hình là virus Coxsackievirus A16 (nhóm A16) và Enterovirus 71 (EV71) gây bệnh tuỳ thuộc miệng thường gặp ở lứa trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh lây lan nhanh, dễ tạo thành ổ dịch tại dài nếu không có các biện pháp vệ sinh khử khuẩn và dự phòng cho trẻ đúng cách. Có 3 con đường đốn khiến trẻ nhiễm tay miệng như sau:
+ Trẻ không bị bệnh tiếp xúc với dịch tiết của trẻ bị bệnh thông qua hắt xì, ho
+ Trẻ không bị bệnh nghịch đồ chơi, cho đồ chơi của trẻ bệnh vào miệng hay bò dưới sàn nhà và bị dính những chất tiết ra từ trẻ bệnh
+ Trẻ bị lây gián tiếp qua người săn sóc trẻ bị bệnh
bộ hạ miệng là bệnh lây truyền có khả năng để lại biến chứng nguy hiểm, đặc biệt chủng Enterovirus 71 (EV71) – chủng virus này có thể gây bệnh nặng hơn và làm tăng nguy cơ gặp các biến chứng như viêm não, viêm màng não, viêm cơ tim, viêm phổi, suy hô hấp, suy tuần hoàn, phù phổi và có thể hiểm đến tính mạng phải không được điều trị kịp thời.
thường ngày bệnh tay chân miệng sẽ ủ bệnh từ 1 – 3 ngày và khỏi sau 5 – 7 ngày. Khi trẻ bị bệnh, bác mẹ nên cho trẻ nghỉ học ở nhà để bảo đảm an toàn cho trẻ khác.
tay chân miệng lây lan nhanh khi tiếp xúc với dịch tiết của người bệnh (Ảnh: Internet)
1.3. Chấy
Chấy có thể xuất hiện và gây thương tổn cho da đầu ở bất cứ lứa tuổi nào và rất khó triệt, chúng lây từ người này qua người khác và thẳng tính nhất là khi tiếp xúc trực tiếp. Nguy cơ bị chấy ở trường học phổ biến khi các nhóm trẻ học chung, chụm đầu vào nhau. Chấy cũng có thể bò lên balo, túi ngủ và gối của trẻ.
Cách phòng tránh đơn giản nhất là hướng dẫn trẻ giữ khoảng cách an toàn, không dùng chung các đồ dùng cá nhân như mũ, gối ngủ, ba lô, lược chải tóc…
1.4. Chốc lở
Nhiễm trùng da này có thể do vi khuẩn Streptococcus hoặc Staphylococcus gây ra và dẫn tới các mụn nước chứa đầy mủ hay các vết loét hở đóng vảy. Chốc lở là bệnh dễ lây lan khi tiếp xúc với người mang bệnh, chạm vào bề mặt bị ô nhiễm hay vô tình di chuyển tay có dính vi trùng từ bộ phận này sang bộ phận khác của thân.
ba má cần hướng dẫn trẻ bảo vệ bản thân bằng cách rửa tay thẳng, không xúc tiếp với trẻ có nguy cơ mắc bệnh.
1.5. Cúm
Mùa cúm đã bắt đầu và mạnh hơn trùng vào thời điểm khai trường niên học. duyên do gây bệnh cúm là do sự xâm nhập và nhân lên của virus cúm (Myxovirus Influenza) vào tế bào biểu mô đường hô hấp, có 3 type gây bệnh cốt yếu là A, B và C.
Biện pháp tốt nhất để chống lại bệnh cúm mùa là tiêm phòng vaccine cúm cho trẻ trước khi khai giảng từ 1 – 2 tuần để vaccine phát huy hiệu lực. mặc dầu hiệu quả của vaccine cúm thay đổi theo từng năm nhưng các nhà sản xuất vaccine đều có sự điều chỉnh hợp theo từng mùa.
Trung tâm Kiểm soát và phòng ngừa Dịch bệnh CDC khuyến cáo rằng tất con nít khỏe mạnh từ 6 tháng tuổi trở lên nên đều cần tiêm vaccine cúm hàng năm.
Trẻ có thể bị cúm nhiều lần trong năm (Ảnh: Internet)
1.6. Sởi
dù rằng mùa sởi thường xuất hiện nhiều nhất khi giao mùa đông – xuân nhưng nguy cơ bệnh vẫn xảy ra quanh năm. Sởi là bệnh do irus sởi thuộc họ Paramyxoviridae và dễ lây lan thành dịch do nguy cơ truyền nhiễm tới 90% khi tiếp xúc, đặc biệt là ở môi trường mẫu giáo (tập thể chưa có miễn dịch) hay dài.
Để phòng bệnh cho trẻ, cách tốt nhất là tiêm phòng vaccine (sởi đơn – MVVAC; vaccine sởi – quai bị – rubella MMRI; vaccine sởi – rubella MR).
1.7. Viêm màng não
Nhiễm trùng màng phủ não và tủy sống có khả năng gây t.ử vong này phổ biến hơn ở trẻ lọt lòng và thiếu niên so với trẻ nhỏ – may mắn rằng các trường hợp này tương đối hiếm.
Viêm màng não có thể là viêm màng não do não mô cầu, viêm màng não do phế cầu khuẩn, viêm màng não do các virus đường ruột như Enterovirus, viêm màng não do vi khuẩn Haemophilus influenzae typ B (Hib) hoặc viêm màng não do nấm…
Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh này là tiêm vaccine viêm màng não mô cầu giúp ngăn chặn một số vi trùng chính gây bệnh viêm màng não. CDC khuyến nghị quờ trẻ nít từ 11-12 tuổi nên tiêm vaccine mũi một sau đó tiêm một liều nhắc lại ở tuổi 16.
1.8. Bạch cầu đơn nhân
Bệnh bạch huyết cầu đơn nhân là một bệnh nhiễm virus (chủ yếu là Virus Epstein-Barr (EBV); ngoài ra còn có virus cytomegalovirus (CMV)) còn được gọi là bệnh lây truyền mono hoặc bệnh hôn lây nhiễm qua nị hôn và các đường xúc tiếp khác với nước bọt bị ô nhiễm. Bệnh phổ biến hơn ở nhóm thanh thiếu niên từ 15 – 17 tuổi với các triệu chứng như sốt, sưng hạch, đau họng và mệt mỏi.
Cách phòng tránh là giúp trẻ hiểu được tầm quan yếu của việc dùng riêng đồ dùng cá nhân chủ nghĩa, tránh dùng chung đồ ăn và đồ uống.
Norovirus là tác nhân chính gây ra bệnh viêm bao tử ruột cấp tính (Ảnh: Internet)
1.9. Bệnh do norovirus
Norovirus là tác nhân chính gây ra bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính ở các cộng đồng đông đúc như trường. Do virus lây qua phân nên việc tránh dùng chung đồ ăn, đồ uống và các công cụ ăn uống kết hợp với rửa tay thẳng tính là cách giúp trẻ phòng tránh bệnh hiệu quả.
ngoại giả, đã có những nghiên cứu chỉ ra nguy cơ lây truyền norovirus từ nước bể bơi nên trong các giờ sinh hoạt có bơi lội, cần khuyến cáo trẻ không được đưa nước hồ bơi vào miệng.
1.10. Ho gà
mặc dầu đã ít phổ biến hơn nhưng ho gà vẫn là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp nghiêm trọng và có khả năng gây nguy hiểm do vi khuẩn Bordetella pertussis gây ra. Đường lây đốn của ho gà là duyệt tiếp xúc với giọt bắn từ việc hắt xì hơi, ho hoặc tiếp xúc gần với người mang bệnh.
Vaccine ho gà có sẵn cho trẻ nít, thanh thiếu niên và người lớn nhưng không dành cho trẻ lọt lòng nên nếu nhận thấy trẻ bị ho nặng tiếng, hãy đi khám thầy thuốc và bảo đảm rằng trẻ ở nhà. Trẻ khỏe mạnh và đủ điều kiện nên được tiêm phòng và rửa tay liền để tránh bị bệnh.
1.11. Rhinovirus
Rhinovirus là tác nhân đứng sau của hầu hết các trường hợp cảm lạnh Thông thường trong dài. Khi trẻ bị cảm lạnh do virus, kháng sinh không đem lại hiệu quả điều trị mà ba má chỉ có thể hỗ trợ trẻ bằng các biện pháp điều trị triệu chứng.
Để ngừa, cách tốt nhất là hướng dẫn trẻ rửa tay hoặc chất tiệt trùng có chứa ít nhất 60% cồn sau khi đi vệ sinh, sau khi xì mũi hoặc hắt hơi, ho vào tay và trước khi ăn.
Rhinovirus là tác nhân đứng sau của hồ hết các trường hợp cảm lạnh bình thường ở trẻ (Ảnh: Internet)
1.12. Rotavirus
Virus Rota gây ra đi tả và nhanh chóng lây lan có thể gây mất nước nghiêm trọng ở trẻ nhỏ nếu không can thiệp kịp thời. Nhưng may mắn là loại virus này có vaccine để ngăn ngừa bệnh trong ngày mai.
Đường lây của rotavirus chính yếu là qua phân nên cha mẹ và cha chăm nom cần đảm bảo xử lý tã ỉa của trẻ và dạy trẻ rửa tay đúng cách.
1.13. Viêm họng do liên cầu khuẩn
Viêm họng liên cầu khuẩn do nhiễm vi khuẩn liên cầu nhóm A không chỉ gây đau họng dữ dội mà còn gây sốt, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Đường lây đốn qua tiếp xúc với nước miếng bị ô nhiễm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ các giọt bắn trong không khí.
Việc có kết quả xét nghiệm dương tính với liên cầu khuẩn đồng nghĩa với việc cần phải dùng đến kháng sinh do nguy cơ biến chứng nghiêm trọng hơn có thể ảnh hưởng đến tim và não. nên để phòng tránh, trẻ trong độ tuổi đi học cần đảm bảo không dùng chung đồ dùng cá nhân chủ nghĩa, đồ ăn và đồ uống cũng như hạn chế cho trẻ ngậm đồ chơi bằng miệng.
2. Lưu ý gì khi tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ trước mùa tựu trường?
Sau một thời gian dài nghỉ hè thì ba má cần lưu ý những vấn đề khi tăng cường miễn dịch cho trẻ như sau:
1. Xây dựng chế độ ăn đa dạng thực phẩm đủ các nhóm cấp thiết như chất đạm, chất béo, tinh bột đường, vitamin và khoáng chất vào menu của trẻ, đặc biệt là rau xanh và các loại trái cây giàu tính chống oxy hóa, các thực phẩm giàu kẽm
2. bảo đảm trẻ ăn chín uống sôi, vệ sinh cá nhân sạch sẽ bao gồm rửa tay trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh hay tiếp xúc với các bề mặt công cộng
3. kết hợp chế độ tập luyện và vận động hợp lý phù hợp với lứa tuổi của trẻ để nâng cao sức khỏe thể chất
Xây dựng chế độ ăn uống và vận động lành mạnh cho trẻ để tăng cường miễn dịch (Ảnh: Internet)
4. Chỉ sử dụng vitamin và khoáng vật dạng bổ sung khi có tham vấn từ bác sĩ, không tự ý bổ sung có thể dẫn tới nguy cơ thừa chất, ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ
5. Có thời khắc biểu sinh hoạt, học tập và nghỉ ngơi hợp lý. Với trẻ nhỏ việc ngủ đủ giấc và có giấc ngủ chất lượng đóng vai trò quan yếu trong việc nâng cao hệ miễn dịch
6. Tiêm chủng đầy đủ. Khi tiêm chủng, cần cho trẻ tiêm đúng phác đồ của bộ y tế để bảo đảm hiệu quả tối ưu các mũi tiêm chủng. Nếu bị muộn mũi tiêm, khi trẻ đủ điều kiện sức khỏe cần tiêm bù ngay.
7. Khi trẻ ốm, chỉ sử dụng kháng sinh khi thực thụ cấp thiết và có hướng dẫn từ bác sĩ
8. Giữ cho môi trường sống của trẻ được an toàn, tránh xa ô nhiễm từ môi trường, thuốc lá thụ động…
Nguồn: Health
Những căn bệnh bạn có thể gặp phải nếu không giữ ga giường sạch sẽ
Bạn giặt quần áo, vệ sinh nhà cửa, lau dọn căn bếp luôn nhưng nghe đâu ga giường lại là thứ mà bạn ít quan tâm hơn cả. Tuy nhiên, ga giường lại là nơi chứa khối mạt bụi và vi khuẩn, da chết, mồ hôi,… Một nghiên cứu được thực hiện bởi công ty nệm Amerisleep vào tháng 8 vừa qua đã tiết lậu rằng những tấm ga trải giường không thay đổi dù chỉ một tuần có chứa hơn 24.631 vi khuẩn so với tay nắm cửa phòng tắm.
Nếu bạn không vệ sinh ga giường thẳng băng sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về da, hô hấp cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác đối với sức khoẻ.
Trên ga giường có chứa rất nhiều mạt bụi, da chết, nấm mốc,… (Ảnh: ST)
1. 4 bệnh nhiễm trùng da dễ mắc phải nếu không thay ga giường thẳng tắp
1.1. Nổi mụn trứng cá
Ga giường chứa rất nhiều loại vi khuẩn, mạt bụi, nấm, da chết,… Nếu để da, đặc biệt là da mặt xúc tiếp thẳng thớm với ga giường hoặc ga gối không được vệ sinh bộc trực sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập lên da và phát triển, bít tắc lỗ chân lông và gây ra tình trạng mụn trứng cá, mụn viêm.
Đối với những người đang gặp tình trạng mụn sẵn, việc tiếp xúc với ga giường bẩn sẽ làm tình trạng mụn trầm trọng thêm, cho dù bạn đã làm sạch da.
cho nên, các chuyên gia khuyên bạn nên rửa mặt trước khi đi ngủ. ngoại giả, nên giặt ga trải giường từ 7 đến 10 ngày một lần.
Đọc thêm:
http://suckhoetoandan.net/nhung-thuc-pham-nen-an-vao-ngay-kinh-nguyet-de-giam-dau/
chàm là một trong những loại phát ban da phổ biến nhất, bệnh gây ra các triệu chứng như ngứa, đỏ, khô và kích ứng da. Da quá khô và các khuẩn lạc hoạt động quá mức trên da của bạn có thể gây chàm da. Nếu bạn cho phép vi khuẩn tồn tại và phát triển trên ga trải giường, chúng sẽ bám vào da của bạn, làm tăng nguy cơ mắc bệnh chàm hoặc khiến bệnh chàm trở nên trầm trọng hơn phải bạn bị viêm da từ trước.
Bụi bẩn, vi khuẩn trên ga giường có thể gây kích ứng và phát ban trên da (Ảnh: ST)
1.3. Phát ban
Trên ga giường có chứa nhiều mạt bụi, vi khuẩn hoặc thậm chí là rệp hoặc bo ve. Nếu chúng xúc tiếp với thân thể thì có thể khiến bạn bị dị ứng, phát ban. Các dấu hiệu phát ban bao gồm: ngứa ngáy, da xuất hiện các vết đỏ,…
1.4. Nấm da
Không khí ẩm thấp, khi ngủ mồ hôi của bạn có thể ngấm vào ga giường – những nhân tố này tạo điều kiện cho nấm phát triển trên giường của bạn. Chẳng hạn như loại nấm có tên là Onychomycosis, có thể gây tổn thương da và móng chân. ngoại giả, một loại nấm mốc có tên là Cladosporium, phát triển trên đệm ẩm và có thể dẫn đến bệnh hen, viêm phổi.
Thậm chí tệ hơn, một số bệnh nhiễm trùng hoặc phát ban ngứa ngáy có thể lây qua ga giường bẩn, Chẳng hạn như Tinea Cruris (một bệnh nhiễm nấm ảnh hưởng đến da ở bộ phận sinh dục, đùi trong và mông), Tinea Versicolor (một bệnh nhiễm nấm gây ra các mảng da nhỏ, đổi màu) hoặc ‘siêu vi khuẩn’ Staphylococcus aureus kháng Methicillin khó điều trị, hay MRSA, gây ra bởi một loại vi khuẩn tụ cầu khuẩn kháng hồ hết các loại kháng sinh.
Ngoài các bệnh về da, khi ngủ trên ga giường không được vệ sinh thường xuyên còn có thể gây ra các vấn đề sức khỏe khác như:
– Các vấn đề hô hấp: Nếu bạn bị suyễn, mạt bụi hoặc nấm mốc tồn tại trên ga giường có thể khiến các triệu chứng trở thành trầm trọng hơn như khó thở, thở khò khè,…
– Dị ứng: Bụi bẩn, mạt bụi, nấm cũng sẽ làm tăng nguy cơ các bệnh dị ứng, đối với những người có tiền sử bị dị ứng sẽ khiến các triệu chứng trở nên trầm trọng hơn như ngứa mũi, nhảy mũi, nghẹt mũi, sổ mũi, ho, ngứa họng,…
2. Bao lâu nên giặt và thay ga giường một lần?
Ga trải giường của bạn có thể tích tụ rất nhiều thứ mà bạn chẳng thể nhìn thấy: hàng nghìn tế bào da chết, mạt bụi, nấm mốc,… vì thế các chuyên gia thường khuyến khích mọi người nên giặt ga trải giường ít ra 2 tuần/lần, tốt nhất là nên giặt hàng tuần hoặc có thể tùy thuộc vào các nhân tố như bạn có sống ở nơi có khí hậu ấm áp hay không và liệu thú cưng của bạn có ngủ trên giường của bạn hay không để quyết định tần suất giặt ga giường.
Ngoài ga giường, những thứ khác (như chăn bông, gối,…) có thể được giặt 3 đến 6 tháng/lần hoặc tùy vào thời tiết hoặc các điều kiện sống của bạn.
Khi giặt ga trải giường, tốt nhất bạn nên sử dụng nước nóng để tiêu diệt mạt bụi và loại bỏ các vi khuẩn có hại. Nếu có điều kiện, bạn có thể dùng máy sấy. Các nghiên cứu cho thấy sức nóng của máy sấy có thể xoá sổ một số vi trùng sống sót sau khi giặt.
Mọi người nên giặt ga trải giường 1 lần/tuần hoặc 2 tuần/lần (Ảnh: ST)
3. Một số lưu ý đảm bảo vệ sinh cho ga trải giường của bạn
Mặc dù bạn nên giặt ga trải giường hàng tuần. Tuy nhiên, bạn nên giữ cho ga trải giường sạch sẽ hàng ngày để tạo cảm giác thoải mái, giảm thiểu sự ảnh hưởng của mạt bụi, bụi bẩn và giúp giấc ngủ ngon hơn. Bằng một số cách sau, bạn sẽ bảo đảm ga giường của mình luôn sạch sẽ:
– Tắm trước khi đi ngủ
– Tránh nằm lên giường sau một buổi tập thể dục đẫm mồ hôi
– Tẩy trang trước khi đi ngủ
– Tránh thoa kem dưỡng da, kem hoặc dầu ngay trước khi đi ngủ
– Không ăn hoặc uống trên giường
– Không cho thú cưng nằm hoặc ngủ trên giường
– Rửa chân sạch sẽ trước khi lên giường
Đọc thêm:
http://suckhoemebau.net/nhung-thuc-pham-nen-an-vao-ngay-kinh-nguyet-de-giam-dau/
Đọc thêm:
http://landaulamchame.com/nhung-thuc-pham-nen-an-vao-ngay-kinh-nguyet-de-giam-dau/
Nước ép trái cây có thể thay thế được nước lọc hay không?
Trên thực tế, trái cây là một trong những thực phẩm tự nhiên lành mạnh nhất, chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe. Nước ép trái cây cũng là thức uống bổ sung vitamin và khoáng chất.
hiện thời, trên mạng có nhiều thông tin cho rằng “uống nước ép trái cây tốt nên có thể thay thế cho nước chín”. Vậy chuyên gia nói gì về điều này?
TS.BS Trương Hồng Sơn, Phó tổng thư ký Tổng Hội y khoa Việt Nam, Viện trưởng Viện y khoa vận dụng Việt Nam, cho biết nước chín và nước ép hoa quả đều có tác dụng thỏa mãn cơn khát, nhưng nước hoa quả chẳng thể thay thế hoàn toàn nước lọc.
Để có nước ép trái cây, mọi người cần phải ép hoặc xay một lượng hoa quả lớn. Nếu dùng nước trái cây thay thế nước chín thì có thể gây ra việc thừa đường, vượt mức khuyến nghị cho phép. Cụ thể, người trưởng thành nên ăn khoảng 3 đơn vị quả/ngày, không nên ăn quá 250 gram quả. con trẻ một ngày không nên ăn quá 200 gram quả.
Nước ép hoa quả – Ảnh minh hoạ
Cũng liên can vấn đề này, TS.BS Nguyễn Trọng Hưng, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, cho biết nước ép trái cây chứa nhiều vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khỏe tổng thể. Nước trái cây thiên nhiên không có chất béo, ít natri và cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quan yếu.
Một số vitamin và khoáng chất được tìm thấy trong nhiều loại nước ép trái cây là vitamin C, vitamin A, vitamin B1, B6, vitamin K, folate, kali, magie…
Tuy nhiên, chuyên gia nhấn mạnh rằng nước trái cây dù tốt cho sức khỏe nhưng uống nhiều chưa hẳn đã tốt. Nhiều loại nước ép trái cây chứa nhiều đường, không có chất xơ khiến bạn tiếp thu đường nhiều và nhanh hơn.
thầy thuốc Hưng lưu ý nên sử dụng nước ép trái cây nguyên chất không thêm đường và nên dùng số lượng trái cây hiệp. Tránh dùng nước ép trái cây khi bụng đói, đặc biệt với những người có vấn đề về đường tiêu hóa như đau dạ dày… Nước ép chẳng thể thay thế được trái cây và rau củ, nước chín nên khuyến khích ăn cả múi, cả miếng và uống nước chín, chuyên gia nói.
Bổ sung nước đúng cách
Theo Bác sĩ Sơn, mọi người cần bổ sung nước chín hằng ngày, bảo đảm đủ nhu cầu cho thân. Nhu cầu nước hằng ngày của thân thể còn tùy theo thời tiết, điều kiện sinh hoạt, tình trạng cần lao, tình trạng sinh lý. Ngoài ra, bạn có thể theo dõi màu nước tiểu để biết mình đã uống đủ nước hay chưa.
– con trẻ dưới 10kg: Với mỗi kg cân nặng sẽ cần 100ml/ngày, tương đương cần nạp vào cơ thể khoảng 1 lít nước/ngày.
– Trẻ từ 10 đến 20kg thì sẽ cần nạp vào cơ thể mỗi cân nặng tăng thêm sau 10kg là 50ml/kg, khi trẻ được 20kg thì một ngày cần 1,5 lít nước. Trẻ từ 20 đến 40kg, mỗi kg tăng thêm sau 20kg cần 20ml/kg; khi trẻ được 40kg thì cần nạp vào thân khoảng 1,9 lít mỗi ngày.
– Với người trưởng thành có cân nặng 40 – 60kg, cần nạp vào người 40ml/kg/người/ngày, tức thị cần 1,6 lít tới 2,4 lít nước/ngày.
– Người cao tuổi khỏe mạnh (từ 60 tuổi trở lên) sẽ cần lượng nước thấp hơn người trưởng thành. Người cao tuổi cần khoảng 30ml/kg/người/ngày.
Bác sĩ Sơn cho biết bây chừ, không ít người tự bổ sung thêm nước điện giải, điều này rất nguy hiểm. Nước điện giải chỉ nên bổ sung khi thân bị mất nước do chơi thể thao, vận động mạnh, tiêu chảy, nôn ói…
Khi uống nước điện giải sai cách, người dùng có thể gặp một số tác dụng phụ, đặc biệt là khi uống nước có độ kiềm cao hay khi thân chưa từng uống nước điện giải trước đó.
Đọc thêm:
http://nhakylamme.com/5-mon-an-vat-giup-bo-sung-estrogen-chong-lao-hoa-va-khong-lo-tang-can/
Cha mẹ cần lưu ý gì khi cho trẻ ăn trái cây vào mùa lạnh?
Do thời tiết mùa đông hanh khô nên hệ miễn dịch của trẻ yếu hơn và rất dễ nhiễm virus, vi khuẩn. Nhưng, trái ngược với niềm tin phổ biến, trái cây thực sự là một nguồn dinh dưỡng tuyệt vời giúp điều chỉnh quá trình trao đổi chất của cơ thể và cải thiện khả năng chống lại bệnh tật. Ngoài ra, cho trẻ ăn trái cây tươi vào mùa đông có thể giúp trẻ nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết và giúp trẻ khỏe mạnh. Nếu bạn muốn biết thêm thông tin về cách cho trẻ ăn trái cây vào mùa đông, vui lòng đọc bài viết dưới đây.
Hãy cẩn thận khi ăn 4 loại trái cây này vào mùa đông
1. Táo tàu
Táo tàu là loại quả có hàm lượng vitamin C tương đối cao, hàm lượng vitamin C của nó gấp 4 lần quả kiwi và 7 lần so với cam. Trong mùa đông, quả táo tàu cũng được coi là loại trái cây bổ dưỡng, nhưng khi ăn cũng cần cẩn trọng, rất dễ gặp các nguy cơ như gây ngạt thở, thủng ruột, áp xe quanh hậu môn.
Vì vậy, khi ăn táo tàu mùa đông, bạn phải chú ý: trẻ dưới 3 tuổi tốt nhất cắt cùi riêng và bỏ hạt, không ăn lúc đói, trẻ dưới 6 tuổi tốt nhất nên ăn dưới sự giám sát của cha mẹ.
2. Quả khế
Khế chứa chất độc có thể gây chết người trong trường hợp nặng nhưng không gây nguy hiểm cho người bình thường. Chúng ta có thể đào thải chất độc qua thận, nhưng người suy thận không ăn được. Hơn nữa, các cơ quan của trẻ dưới 3 tuổi đang trong giai đoạn phát triển, bản thân chức năng gan thận chưa tốt. Vì vậy, mẹ nên lưu ý không cho trẻ ăn khế.
Đọc thêm:
https://amthucthiennhien.com/top-mon-an-vat-nhat-dinh-phai-thu-khi-den-han-quoc/
3. Quả cam
Cam rất giàu vitamin C, cả người lớn và trẻ em đều thích ăn. Tuy nhiên, không nên ăn cam thường xuyên. Bởi vì các axit hữu cơ trong nó có thể kích thích miệng và làm mòn răng.
Vì vậy, bạn cần chú ý khi ăn cam: Không cho trẻ ăn cam khi bụng đói, không ăn cam sau 8h tối. Tốt nhất nên cho trẻ súc miệng sau khi ăn cam.
4. Quả kiwi
Quả Kiwi có giá trị dinh dưỡng cao, có tác dụng lợi tiểu, nhuận tràng, bồi bổ cơ thể, giữ ẩm cho da khô, làm đẹp da, xoa dịu thần kinh, cải thiện trí tuệ. Nhưng quả kiwi là thực phẩm lạnh và chứa nhiều pectin và axit hữu cơ. Ăn quá nhiều sẽ làm tổn thương lá lách và dạ dày, gây trào ngược axit, đau dạ dày và tiêu chảy.
Không cho trẻ ăn trái cây “giả”
Trái cây sấy khô: Các loại trái cây như sấy khô bằng không khí, phơi nắng, sấy trong lò hoặc nướng bằng lò vi sóng, không thêm gia vị và không làm mất chất dinh dưỡng, là những món ăn nhẹ tương đối lành mạnh. Tuy nhiên, vì là đồ ăn vặt nên đương nhiên không thể cho trẻ ăn thường xuyên, chúng không thể thay thế cho hoa quả tươi. Trái cây sau khi sấy khô chứa nhiều đường, trẻ em ăn thường xuyên dễ bị béo phì, sâu răng. Lưu ý: Cho trẻ ăn 1 ~ 2 lần / tuần, mỗi lần không quá 15 ~ 30 gram.
Nước ép hoa quả : Một số mẹ nghĩ rằng, nước ép trái cây chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho trẻ. Trên thực tế, các bảng xếp hạng dinh dưỡng này là: thứ nhất là trái cây tươi, thứ nhì là bã trái cây sau khi ép, cuối cùng mới là nước ép trái cây
Kẹo trái cây: Có nhiều loại kẹo trái cây, nhìn rất bắt mắt, hấp dẫn đối với trẻ nhỏ như táo sấy dẻo, dứa sấy dẻo, mơ sấy khô,… ăn nhiều những loại kẹo này dễ hình thành thói quen ăn ngọt ở trẻ, hơn nữa thành phần dinh dưỡng không nhiều.
>>> Chi tiết tại:
https://amthucthiennhien.com/cha-me-can-luu-y-gi-khi-cho-tre-an-trai-cay-vao-mua-lanh/
Những món ăn dặm không tốt cho bé khi mới tập ăn
Sau khi bé tròn 6 tháng tuổi thường sẽ được mẹ cho ăn dặm. Tuy nhiên, đối với những người mẹ chưa có kinh nghiệm chăm con, họ có thể không biết nên cho con ăn gì và ăn bao nhiêu. thường nhật, họ sẽ học hỏi kinh nghiệm nuôi dạy con cái từ ông bà, người lớn tuổi.
Song, những kinh nghiệm này không phải lúc nào cũng ăn nhập xã hội hiện nay, một số đã trở thành lỗi thời. tỉ dụ, một số loại thức ăn dặm mà nhiều ông bà thường cho trẻ ăn lại không cung cấp đủ dinh dưỡng, thậm chí có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và phát triển của trẻ.
Trên thực tế, để nuôi dạy con cái một cách khoa học, nuôi con phát triển lành mạnh, bác mẹ nên đọc thêm nhiều sách về ăn dặm và các loại thức ăn bổ sung cho trẻ. Đặc biệt, trẻ ăn dặm cần tuân thủ theo nguyên tắc “từ ít đến nhiều, từ nhỏ đến lớn, từ thực vật đến động vật”. Nếu tuân theo các nguyên tắc này, bạn sẽ có thể tránh được nhiều rối rắm không cấp thiết và tránh những sai lầm trong việc nuôi dạy con cái.
Dưới đây là 4 loại “thực phẩm giả” không cung cấp đủ dinh dưỡng, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và phát triển của trẻ nhỏ.
Trẻ ăn dặm cần tránh 4 món đặc biệt
1. nước lèo
Trong tâm tưởng của nhiều người lớn tuổi, nước dùng từ rau củ, xương hầm các loại rất giàu dinh dưỡng. Khi bé chưa mọc răng, nhiều người cho bé ăn nước lèo, cho rằng tinh chất của thực phẩm đã được hòa tan vào nước. Tuy nhiên, thực tế không phải vậy.
dù rằng khi nấu thực phẩm trong nước, một phần dinh dưỡng sẽ chuyển sang nước dùng nhưng không phải vớ tinh chất đều có trong nước dùng.
ngoại giả, nước dùng có thể chứa nhiều chất gây hại từ thuốc trừ sâu còn sót lại trong rau quả, điều này không tốt cho sức khỏe phát triển của trẻ.
Cho trẻ uống quá nhiều nước dùng không có nhiều dinh dưỡng có thể làm trẻ cảm thấy no nhưng thân không hấp thụ được các dưỡng chất nhiều. Điều này có thể dẫn đến bé đói và thiếu dinh dưỡng.
2. Cháo trắng
hiện tại, nhiều gia đình vẫn giữ truyền thống nuôi con bằng việc dùng cháo trắng cho bé ăn. Tuy nhiên, món ăn này không cung cấp nhiều chất dinh dưỡng, phần nhiều là nước và một lượng nhỏ tinh bột, không có nhiều chất dinh dưỡng.
Nếu cho bé ăn cháo gạo liền tù tù, có thể dẫn đến tình trạng thiếu dinh dưỡng.
3. Ngũ cốc tinh chế
bây giờ, dù rằng nhiều bậc cha mẹ cho con ăn nhiều ngũ cốc chế biến sẵn, tuy nhiên nếu cho bé ăn quá nhiều ngũ cốc cũng không tốt. vì chưng ngũ cốc chứa nhiều chất xơ, khó tiêu hóa và tiếp thu đối với trẻ nhỏ, đặc biệt là bé mới bắt đầu ăn dặm, điều này có hại hơn là có lợi, tăng nguy cơ táo bón.
4. Hải sản
Hải sản giàu chất đạm chất lượng cao và nhiều chất dinh dưỡng cấp thiết cho thân nhưng không thích hợp để cho bé ăn sớm.
Trong hải sản có thể có vấn đề về ký sinh trùng, nếu không chế biến đúng cách có thể khiến trẻ bị nhiễm ký sinh trùng.
Bên cạnh đó, nhiều trẻ còn có vấn đề về dị ứng với hải sản, thành thử, đối với trẻ nhỏ mới bắt đầu ăn dặm, tốt nhất là không nên thêm hải sản trong chế độ ăn.
Hải sản thường có tính lạnh, không tốt cho sức khỏe ở nhiệt độ thông thường, đối với trẻ nhỏ, nên hạn chế ăn hải sản.
Cho con ăn dặm là giai đoạn quan yếu trong quá trình phát triển của trẻ nhỏ và là cơ hội để bé được tiếp cận với các loại thực phẩm mới và học cách ăn uống độc lập. Tuy nhiên, nhiều bậc phụ huynh có thể mắc phải một số sai lầm khi cho con ăn dặm.
Đọc thêm:
Thực đơn 5 món ăn dễ làm và ngon miệng để giảm cân mùa hè
Có lẽ mùa hè là “mùa” giảm cân tự nhiên khi thời tiết nóng nực khiến nhiều người chán ăn, ăn không ngon miệng. Bên cạnh đó, ai cũng muốn có một thân hình thon gọn để thả dáng trong những bộ y phục xinh đẹp khi du lịch và chụp những bức ảnh đẹp. Ngoài việc tập dượt siêng năng để giảm cân thì chế độ ăn uống cũng rất quan yếu. Dưới đây là 5 công thức món ăn giảm cân tự nhiên, dùng các Nguyên liệu thanh mát, có tác dụng giải nhiệt trong ngày nắng nóng hiệu quả. Hãy cùng tham khảo để thưởng thức và cải thiện vóc dáng của bạn.
1. Cần tây xào đậu phụ
vật liệu cần thiết:
– Cần tây: 100g, đậu phụ: 200g, dầu hào, nước tương, ớt sừng: 1 quả, tỏi: 2 tép, gừng: 1 nhánh nhỏ.
Cách thực hành món cần tây xào đậu phụ:
Bước 1: Cần tây bỏ rễ và lá cùng phần cọng già. Rửa sạch cắt thành khúc vừa ăn.
Bước 2: Đậu phụ cắt thành dải nhỏ vừa ăn. Bạn có thể dùng loại đậu phụ khô hoặc chiên qua đậu phụ, sau đó cắt thành các miếng nhỏ để không bị nát.
Bước 3: Tỏi và gừng băm nhỏ. Cho vào chảo cùng dầu ăn phi thơm, thêm ớt sừng thái lát. Cho đậu phụ vào xào, tiếp đó cho cần tây vào xào. Lúc gần chín nêm thêm 1 thìa nước tương, 1 thìa dầu hào. rốt cục bạn có thể cho thêm chút tinh bột bắp để món xào sánh hơn.
2. cải bắp xào miến
bắp cải là loại rau giàu dinh dưỡng, hàm lượng chất xơ cao lại rất ít calo. Theo nghiên cứu, cứ 100g bắp cải chỉ chứa 25 calo nên chúng thường nằm trong danh sách thực phẩm ăn kiêng. Bên cạnh đó, bắp cải còn chứa kali giúp thúc đẩy quá trình bàn luận chất trong cơ thể. vơ những điều này đều giúp giảm lượng calo mà thân tiếp thu và giúp kiểm soát cân nặng của bạn.
Nguyên liệu cần thiết làm món bắp cải xào miến
– 200g cải bắp, 50g miến, 1 thìa dầu hào, 1 thìa nước tương, 1 quả ớt sừng, gừng tỏi băm mỗi thứ 1 thìa, hạt nêm.
Cách thực hành món bắp cải xào miến
Bước 1: Ngâm miến trong nước ấm trước cho mềm. Sau đó, rửa và cắt nhỏ bắp cải. Ớt thái lát và đặt sang một bên. Miến rửa sạch, để ráo và cắt khúc vừa ăn.
Bước 2: Làm nóng chảo, cho chút dầu ăn và gừng tỏi băm vào phi cho thơm. Thêm bắp cải vào xào.
Bước 3: Khi cải gần chín cho miến vào. Nêm dầu hào, nước tương cho vừa miệng. sau rốt, có thể rắc thêm chút tiêu xay và ớt cắt lát cho thơm.
Đọc thêm:
http://congnghehomnay.com/nhung-tip-don-dep-giup-cho-ba-noi-cho-nhan-ha-hon/
chuột
Dưa chuột cũng là một loại thực phẩm ít calo, nhiều chất xơ, nhiều nước. Theo nghiên cứu, cứ 100g dưa chuột chứa 15 calo năng lượng, hàm lượng chất béo, cholesterol và natri cực thấp, hàm lượng chất xơ cao nên có thể giúp thúc đẩy quá trình bàn luận chất.
Dưa chuột giàu nước, có thể cấp ẩm cho làn da của bạn. Sở hữu những điểm này nên dưa chuột thường được dùng để chế biến các món ăn làm đẹp và tương trợ giảm cân.
Dưa chuột rất dễ chế biến, ngoài ăn trực tiếp bạn có thể muối chua, xào hoặc làm salad.
Nguyên liệu cần thiết làm món salad dưa chuột
– 300g dưa chuột, tỏi 1 củ, gừng 1 nhánh nhỏ, muối 1 thìa cà phê, đường 1 thìa cà phê, nước tương 1 thìa, 1 quả ớt sừng, dấm gạo 1 thìa, rau mùi thái nhỏ 1 thìa, dầu mè 1 thìa cà phê.
Cách thực hành món salad dưa chuột
Bước 1: Dưa chuột rửa sạch, dùng sống dao hoặc cán dao đập nhẹ xuống để dưa chuột dập thành các miếng nhỏ. Thêm chút muối (1 thìa cà phê) vào trộn đều, để nghỉ trong 10 phút.
Bước 2: Tỏi băm nhỏ, thêm 1 thìa cà phê muối, đường, gừng băm nhỏ, dầu mè, dấm, ớt và nước tương. Trộn đều tất tật.
Bước 3: Sau khi ngâm dưa chuột với chút muối sẽ có phần nước thừa, chắt bỏ chúng. Đổ phần hẩu lốn muối tỏi vừa trộn kia vào dưa chuột. Thêm rau mùi cắt nhỏ. Trộn đều.
4. Xà lách sốt dầu hào
Có thể bạn chưa biết xà lách – loại rau thường dùng ăn sống chứa rất ít calo. Theo nghiên cứu, chỉ có 13 calo trong 100g rau xà lách. ngoại giả, chúng còn nhiều chất xơ và nước, có thể làm tăng cảm giác no và giảm ham muốn ăn các loại thực phẩm nhiều calo khác. Từ đó, loại rau này sẽ giúp bạn kiểm soát được lượng thức ăn muốn nạp vào thân thể. Không chỉ vậy, xà lách không cung cấp nhiều năng lượng và giúp hạn chế tàng trữ mỡ.
Đọc thêm:
http://choraovatonline.net/cach-xu-ly-vet-thuong-ho-nhanh-chong-tranh-bi-nhiem-trung/
vật liệu cần thiết làm món xà lách sốt dầu hào
– Xà lách 200g, 2 thìa dầu hào, 1 thìa đường, 2 củ tỏi băm nhuyễn, 1 thìa nước tương.
Cách thực hiện xà lách sốt dầu hào
Bước 1: Xà lách nhặt bỏ gốc, lấy phần lá non và bánh tẻ. Mang rửa sạch, ngâm nước muối loãng. Tiếp đó, bạn có thể đun một nồi nước sôi, thêm chút muối vào, sau đó, chần rau xà lách khoảng 30 giây. Vớt nhanh ra ngâm vào nước cho thêm đá lạnh, nước này đun sôi để nguội. Vớt rau để ráo, bày vào đĩa.
Bước 2: Làm nóng chảo, cho dầu vào, thêm tỏi băm vào phi thơm. Thêm dầu hào, đường, nước tương vào xào thơm. Thêm lượng nước vừa đủ, khuấy đều và tắt bếp.
Bước 3: Chỉ cần rưới phần nước sốt này lên rau xà lách là được.
5. Canh ngao bí đao
Bí đao ăn vào mùa hè vừa mát lại giảm cân tự nhiên cực tốt. Theo nghiên cứu, trong 100g bí đao chỉ chứa 13 calo. Ngoài ra, bí đao chứa đến 95% là nước, nhưng lại không có chất béo và giàu vitamin lẫn khoáng chất. vì vậy, bổ sung chúng vào chế độ ăn rất tốt cho thân thể. Chúng còn có tác dụng thải độc, lợi tiểu, tiêu sưng, có thể giúp loại bỏ lượng nước thừa trong cơ thể, thúc đẩy quá trình thảo luận chất và giảm cân.
vật liệu cấp thiết làm món canh ngao bí đao
– 300g bí đao, 300g ngao, muối 1 thìa, gừng, hành lá, tiêu.
Cách thực hành món canh ngao bí đao
Bước 1: Bí gọt vỏ, bỏ lõi hạt, rửa sạch và cắt miếng vừa ăn.
Bước 2: Ngao mua về rửa sạch. Bạn có thể ngâm ngao với ớt cắt lát cùng chút muối, ngao sẽ nhả hết cát. Có hai cách chế biến canh ngao bí đao. Bạn có thể luộc ngao tách lấy phần thịt ngao và nấu với bí. Còn một cách khác là bạn nấu cả con ngao với bí đao và bỏ vỏ trong lúc ăn.
Bước 3: Cho một lượng nước hạp vào nồi, thêm ngao vào, trút vào gừng thái át và đun sôi. Tiếp đó cho bí đao cắt nhỏ vào. Nấu thêm 3-5 phút vì bí rất nhanh chín. Rắc hành lá thái nhỏ và chút tiêu lên trên.
Đọc thêm:
http://congailamdep.net/dau-hieu-nhan-biet-nhung-benh-ngoai-da-pho-bien/